Thứ ba, 18/05/2021 15:05

Thu hút FDI trong chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam: Định hướng mới, giải pháp đồng bộ

Bên cạnh những đóng góp tích cực, sự phát triển của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong giai đoạn vừa qua đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập và chưa gắn với thực hiện chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam. Đó là nhận định chung được rút ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài KX.01.28/16-20: “Phát triển khu vực FDI trong thực hiện chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam”. Trên cơ sở tư duy mới, luận giải những vấn đề cơ bản về khu vực FDI trong thực hiện chiến lược phát triển nhanh, bền vững của Việt Nam, nhóm nghiên cứu của đề tài đã đề xuất quan điểm, giải pháp chính sách thu hút có chọn lọc và tạo sự lan tỏa tích cực của khu vực FDI đến quá trình thực hiện Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam.

Định hướng mới

Theo nhóm nghiên cứu của đề tài, về cơ cấu đầu tư, trong giai đoạn tới việc thu hút FDI cần tập trung vào các ngành có khả năng tăng cường giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của địa phương (ưu tiên trước mắt); tập trung vào các ngành có khả năng cạnh tranh thắng lợi (ưu tiên ngắn hạn) và mở cửa thi trường và phát triển kỹ năng (ưu tiên dài hạn).

Một trong những trọng tâm thu hút FDI là hướng đến các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ “xanh” vào phát triển các ngành hàng tham gia xuất khẩu

Trọng tâm thu hút FDI vào thực hiện tái cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế tham gia xuất khẩu hàng hóa sẽ được tập trung vào ba định hướng trọng tâm chính: đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong các ngành công nghiệp; đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong các ngành dịch vụ phục vụ cho phát triển xuất khẩu hàng hóa. Chú trọng thu hút có chọn lọc các dự án FDI có công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ “xanh” vào phát triển các ngành hàng tham gia xuất khẩu. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng thu hút đầu tư của các tập đoàn lớn, có tác động lan tỏa tới các khu vực kinh tế trong nước cùng phát triển xuất khẩu và bảo vệ môi trường.

Tiếp tục áp dụng đa dạng hóa các hình thức thu hút FDI. Trong đó tiếp tục chú trọng hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài, mở rộng hình thức liên doanh với điều kiện phải nâng cao nội lực của các doanh nghiệp trong nước để tham gia liên doanh một cách hiệu quả, giảm thiểu tình trạng thua thiệt, rủi ro như trong quá khứ khi thực hiện hình thức liên doanh; có cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng hình thức cổ phần hóa các doanh nghiệp FDI và hình thức M&A.

Cũng theo nhóm nghiên cứu, một định hướng quan trọng nữa đối với việc thu hút FDI là cần chủ động đón đầu sự chuyển dịch các dòng vốn đầu tư chất lượng cao đến từ các quốc gia như Mỹ, châu Âu, Nhật, Hàn Quốc. Giảm dần các dòng vốn chất lượng thấp, hướng vào các ngành nghề không ưu tiên, không đảm bảo các mục tiêu phát triển bền vững và định hướng phát triển của nền kinh tế. Định hướng chuyển dịch cơ cấu về thị trường và đối tác đầu tư cũng cần đặc biệt lưu ý đến sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0); sự ra đời của các hiệp định thương mại, đầu tư thế hệ mới; sự thay đổi của bối cảnh kinh tế thế giới và thực tiễn phát triển của Việt Nam.

Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc phòng của từng vùng trong nước để có chiến lược thu hút và phát triển khu vực FDI thích hợp. Từng vùng, cần căn cứ vào mức độ và khả năng liên kết và kết nối giữa các địa phương trong vùng với các địa phương, các vùng lân cận và cả nước nói chung. Việc thu hút và phát triển FDI cần hướng vào việc tạo ra các “đầu tàu”, “trung tâm” để làm động lực lôi kéo và thúc đẩy toàn vùng phát triển theo mục tiêu phát triển bền vững. Trong giai đoạn tới, các dự án chủ yếu dựa vào gia công, chế biến sẽ chuyển dịch ra khỏi các khu vực kinh tế trọng điểm sang các địa phương xa hơn, không đòi hỏi nguồn nhân lực có kỹ năng. Ngược lại các dự án FDI chất lượng cao, có hàm lượng công nghệ cao, đòi hỏi nguồn lao động có kỹ năng sẽ chảy vào các khu vực kinh tế trọng điểm.

Giải pháp đồng bộ

Từ kết quả nghiên cứu của mình, nhóm nghiên cứu của đề tài KX.01.28/16-20 đã đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ, bao gồm 3 giải pháp cơ bản: 1) Hoàn thiện khung chính sách cho sự phát triển bền vững của khu vực FDI, 2) Tăng cường ảnh hưởng tích cực của khu vực FDI trong định hướng phát triển bền vững nền kinh tế, 3) Tạo dựng những điều kiện để phát triển khu vực FDI trong thực hiện phát triển bền vững.

Một là, hoàn thiện khung chính sách cho sự phát triển bền vững của khu vực FDI

Hoàn thiện khung pháp luật liên quan đến đầu tư, doanh nghiệp: về dài hạn, khung pháp luật liên quan đến đầu tư, doanh nghiệp cần: (i) Tách hoạt động quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư nước ngoài ra khỏi các hoạt động quản lý nhà nước áp dụng chung cho các nhà đầu tư; (ii) Theo dõi, giám sát chặt chẽ hoạt động đầu tư nước ngoài ngay từ khâu gia nhập thị trường. Kiểm soát, sàng lọc dự án đầu tư trước khi nhà đầu tư nước ngoài là thành viên, cổ đông của doanh nghiệp; (iii) Áp dụng nguyên tắc chọn bỏ thay cho nguyên tắc chọn cho nhằm mở cửa thị trường, mở rộng thu hút đầu tư, minh bạch về thủ tục hành chính và các điều kiện đối với đầu tư nước nước ngoài; và (iv) Đơn giản quy trình, thủ tục đầu tư và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với ĐTNN.

Bên cạnh đó, cần xem xét: (i) Bãi bỏ cơ chế cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng dự án đầu tư để thay thế bằng biện pháp cấp Giấy phép kinh doanh nước ngoài; (ii) Bãi bỏ chính sách cấp visa đầu tư dài hạn cho tất cả các nhà đầu tư nước ngoài bất kể mức vốn, thời gian đầu tư như hiện nay; (iii) Thống nhất quy định về thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, tiếp cận đất đai, xây dựng và quản lý nhà nước đối với dự án của nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.

Hoàn thiện khung pháp luật về thu hút đầu tư: hệ thống pháp luật cần được hoàn thiện đồng bộ theo hướng khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay và đặc biệt cần bổ sung các quy định về quốc phòng, an ninh, công nghệ hiện đại và bảo vệ môi trường theo Nghị quyết 50-NQ/TW của Bộ Chính trị.

Điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư: thay đổi trọng tâm trong cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư; rà soát lại danh mục lĩnh vực và hình thức ưu đãi hiện có hướng theo những ngành nghề, lĩnh vực có trình độ công nghệ cao; đổi mới cách thức thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư; đổi mới cách thức quản lý, điều tiết chính sách ưu đãi.

Hoàn thiện cơ chế pháp lý và thể chế nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Theo nhóm nghiên cứu thì cần phải nghiên cứu, phát triển một hệ thống các viện nghiên cứu năng động, hiệu quả và liên kết với mạng lưới tri thức toàn cầu; nâng cao trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp và năng lực nội sinh công nghệ quốc gia; hoàn thiện chính sách phát triển nguồn cung công nghệ từ các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong nước; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua các nhóm nghiên cứu, tổ chức về khoa học và công nghệ đóng vai trò nòng cốt cho chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhà nước cần có những ưu đãi ở giai đoạn đầu nhằm tạo tiền đề và thúc đẩy doanh nghiệp tiếp nhận và đổi mới công nghệ; tăng cường luật pháp về quyền sở hữu trí tuệ thích ứng với yêu cầu của doanh nghiệp.

Hoàn thiện khung pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Cần một khung pháp lý thống nhất, cụ thể, bao quát toàn diện các khía cạnh và lĩnh vực. Việc sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường cần tính đến các yêu cầu đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương thực và đặt trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu.

Hai là, tăng cường ảnh hưởng tích cực của khu vực FDI trong định hướng phát triển bền vững nền kinh tế

Phát triển kinh tế tư nhân và tăng cường liên kết với khu vực đầu tư nước ngoài. Hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng hơn cho kinh tế tư nhân phát triển. Nâng cao năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, an toàn cho kinh tế tư nhân phát triển lành mạnh, đúng định hướng. Tăng cường cơ chế đối thoại giữa cơ quan quản lý với doanh nghiệp nhằm nắm bắt và xử lý kịp thời các vướng mắc. Cần có chính sách phát triển các liên kết thượng nguồn để hướng tới việc thu hút FDI định hướng xuất khẩu và thuộc nhóm tìm kiếm hiệu quả; đồng thời hỗ trợ các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước tham gia vào các chuỗi cung ứng FDI.

Quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa bàn ưu tiên để chủ động xúc tiến đầu tư nước ngoài và tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực của đầu tư nước ngoài đối với những ngành, lĩnh vực, địa bàn khác trong nền kinh tế. Trong ngắn hạn, việc lựa chọn ngành nghề thu hút đầu tư nước ngoài cần đảm bảo cân đối hài hòa với điều kiện của Việt Nam, diễn biến của thị trường và nhu cầu nhà đầu tư. Trong trung hạn, tiến đến cân bằng giữa thu hút đầu tư định hướng xuất khẩu với thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực; chuyển dần từ các ngành/lĩnh vực lắp ráp với giá trị gia tăng thấp, thâm dụng lao động sang các ngành/lĩnh vực chế biến, chế tạo và dịch vụ áp dụng công nghệ mới, tạo thêm nhiều giá trị gia tăng, sử dụng lao động có trình độ, kỹ năng. Trong dài hạn, tập trung thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng: (i) Nâng cấp nền tảng đầu tư nước ngoài; (ii) Tập trung thu hút các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) vào những lĩnh vực chọn lọc hơn và dịch chuyển sang các ngành có giá trị gia tăng cao hơn, sử dụng nhiều công nghệ và tri thức; làm nòng cốt để thực hiện tầm nhìn và chiến lược quốc gia là tái cấu trúc nền kinh tế. Hạn chế thu hút các ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều lao động cơ bản, giá trị gia tăng thấp và lắp ráp đơn thuần dựa trên đánh giá chi phí - lợi ích theo dự án và địa bàn cụ thể.

Chủ động đón đầu và thu hút có chọn lọc làn sóng FDI đang dịch chuyển trong bối cảnh tổ chức lại chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong ngắn hạn, cần: (i) Sớm xây dựng và công bố chính sách thu hút dịch chuyển dòng vốn đầu tư. Trong đó, cần nêu rõ lĩnh vực ưu tiên, địa phương ưu tiên; (ii) Rà soát toàn bộ các khu công nghiệp, các khu chế xuất cần ưu tiên mở rộng/ xây mới, các khu công nghiệp cần thu hẹp, thu lại; công bố danh sách các khu công nghiệp có quỹ đất sạch, cơ sở hạ tầng sẵn sàng…; và (iii) Tăng cường gặp gỡ trực tiếp giữa Lãnh đạo Chính phủ, bộ ngành, địa phương với các nhà đầu tư lớn để nắm rõ nhu cầu, tháo gỡ vướng mắc nhanh chóng.

Trong trung và dài hạn, cần: (i) Duy trì sự ổn định môi trường vĩ mô, nâng cao năng lực chống chịu của nền kinh tế đối với các cú sốc từ bên ngoài. Luôn đảm bảo tính nhất quán, tính ổn định và tính phù hợp của các cơ chế, chính sách để các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn tại Việt Nam; (ii) Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, thu hút đầu tư mạnh mẽ hơn vào cả 3 lĩnh vực; đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng bộ; thúc đẩy phát triển nhanh hơn công nghiệp hỗ trợ, phục vụ nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động theo chuỗi trong và ngoài nước; và (iii) Có chiến lược dài hạn về cải thiện mạnh mẽ, thực chất môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó có lộ trình thực hiện từng năm; tiếp tục đẩy mạnh, cải thiện mạnh mẽ, thực chất môi trường đầu tư - kinh doanh; đảm bảo yếu tố công khai, minh bạch; rà soát, cập nhật, điều chỉnh phù hợp phân cấp phê duyệt đầu tư, tinh gọn quy trình, thủ tục về đầu tư nước ngoài, gắn với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính một cách thực chất; công bố quy định, quy trình một cách công khai, minh bạch.

Ba là, tạo dựng những điều kiện để phát triển khu vực FDI trong thực hiện phát triển bền vững

Theo nhóm nghiên cứu thì nhóm giải pháp này cần tập trung vào một số nhiệm vụ cụ thể: i) phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ii) đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư; iii) phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ; iv) tăng cường khung chính sách về bảo đảm đãi ngộ quốc gia, tối huệ quốc, đối xử công bằng với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; v) từng bước dỡ bỏ những rào cản tham gia đầu tư.

Ngoài các nhóm giải pháp trên đây, nhóm nghiên cứu của đề tài cũng đưa ra một số nhóm giải pháp khác như: Nâng cao hiệu năng quản lý nhà nước đối với khu vực FDI trong thực hiện chiến lược phát triển bền vững; khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của khu vực FDI đối với phát triển bền vững nền kinh tế… Với những định hướng mới và hệ thống giải pháp đồng bộ, hy vọng kết quả của đề tài sẽ giúp ích cho các nhà hoạch định chính sách nhằm hướng đến việc thu hút, phát triển khu vực FDI gắn với chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam.

VVH

 

Đánh giá

X
(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)