Thứ năm, 03/11/2022 14:51

Quy chế đào tạo tiến sỹ ở Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2022: Đòn bẩy thúc đẩy công bố quốc tế

GS.TSKH Nguyễn Đình Đức

Trưởng ban Đào tạo Đại học Quốc gia Hà Nội

Ngày 21/10/2022, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) đã ký Quyết định số 3638/QĐ -ĐHQGHN về việc ban hành Quy chế đào tạo tiến sỹ tại ĐHQGHN. Theo đó, Quy chế gồm 10 chương, 46 điều quy định về đào tạo bậc tiến sỹ tại Đại học Quốc gia Hà Nội, bao gồm: quy định chung; tuyển sinh; chương trình đào tạo; tổ chức và quản lý đào tạo; luận án và đánh giá luận án; công nhận học vị và cấp bằng tiến sỹ; tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân và đơn vị tham gia đào tạo NCS; tài chính trong quá trình đào tạo tiến sỹ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết và xử lý vi phạm.

Những điểm mới quan trọng nhất của Quy chế

Thứ nhất về điều kiện tuyển sinh. Về văn bằng, thí sinh phải tốt nghiệp thạc sỹ, đại học chính quy hạng giỏi trở lên hoặc trình độ tương đương bậc 7 ở một số ngành chuyên sâu đặc thù. Ngành/chuyên ngành tốt nghiệp phải là ngành phù hợp. Ngành/chuyên ngành phù hợp có 2 loại: (1) phù hợp không phải bổ sung kiến thức và (2) phù hợp phải bổ sung kiến thức, do đơn vị đào tạo quy định.Thí sinh thuộc trường hợp phải bổ sung kiến thức thì cần hoàn thành trước khi đăng ký dự tuyển.

Về kinh nghiệm nghiên cứu, thí sinh tốt nghiệp thạc sỹ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu thì luận văn thạc sỹ được xem như minh chứng cho yêu cầu này nếu đơn vị đào tạo không có quy định thêm. Thí sinh có bằng thạc sỹ định hướng ứng dụng hoặc có bằng thạc sỹ ngành/chuyên ngành phù hợp nhưng phải học bổ sung kiến thức hoặc thí sinh dự tuyển từ cử nhân thì phải là tác giả hoặc đồng tác giả của tối thiểu 01 công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực hoặc đề tài nghiên cứu được hội đồng chức danh giáo sư, phó giáo sư của ngành/liên ngành công nhận.

Về ngoại ngữ, chấp nhận cả văn bằng do phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam cấp; nghiên cứu sinh (NCS) không cần phải học toàn phần ở nước ngoài. Đối với chứng chỉ ngoại ngữ, các chứng chỉ phải trong thời hạn 2 năm kể từ ngày thi chứng chỉ ngoại ngữ đến ngày đăng ký dự tuyển được cấp bởi các cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo và Đại học Quốc gia Hà Nội chấp nhận, bao gồm: chứng chỉ quốc tế và chứng chỉ do các cơ sở của Việt Nam cấp tương đương trình độ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Không cho phép chậm nộp chứng chỉ ngoại ngữ như quy định cũ.

Thứ hai, chương trình đào tạo gồm tối thiểu 90 tín chỉ đối với NCS đã có bằng thạc sỹ và 120 tín chỉ đối với NCS có bằng đại học. NCS chưa có bằng thạc sỹ phải học bổ sung tối thiểu 30 tín chỉ. Các phần còn lại chung cho tất cả các NCS, bao gồm: học phần trong chương trình đào tạo tiến sỹ với tổng số tối đa 16 tín chỉ, các chuyên đề tiến sỹ, tiểu luận tổng quan và nghiên cứu khoa học với tổng số tối đa 10 tín chỉ, tham gia sinh hoạt chuyên môn, công tác trợ giảng và hỗ trợ đào tạo (không tính số tín chỉ trong chương trình đào tạo) và luận án tiến sỹ.

Thứ 3, về chuẩn đầu ra. ĐHQGHN ban hành quy chế mới yêu cầu cao hơn Quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể, NCS trong quá trình đào tạo phải có công bố quốc tế, là tác giả chính của các công bố khoa học có tổng điểm đạt từ 2,0 trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình.

Các công bố quốc tế phải được viết bằng tiếng nước ngoài, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước phải thuộc danh mục được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá tối thiểu 0,75 điểm và phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau: 1) Có tối thiểu 01 bài đăng trên tạp chí khoa học thuộc danh mục Web of Science hoặc Scopus (sau đây gọi chung là danh mục WoS/Scopus); 2) Hoặc có 01 bằng phát minh sáng chế/giải pháp hữu ích đã được cấp và tối thiểu 01 bài báo/báo cáo quốc tế thuộc một trong các ấn phẩm sau: (i) chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc (ii) sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín quốc tế phát hành, hoặc (iii) báo cáo trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện, có mã số ISBN, hoặc (iv) bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín của nước ngoài có phản biện, có mã số ISSN; 3) Hoặc có tối thiểu 02 bài báo/báo cáo quốc tế thuộc một trong các ấn phẩm sau: (i) chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc (ii) sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín quốc tế phát hành, hoặc (iii) báo cáo trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện, có mã số ISBN, hoặc (iv) bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín của nước ngoài có phản biện, có mã số ISSN.

Thứ 4, đào tạo trình độ tiến sỹ được tổ chức theo hình thức chính quy, tập trung, NCS phải đăng ký và hoàn thành 30 tín chỉ trong một năm học. Thời gian đào tạo độ tiến sỹ được tính từ ngày quyết định công nhận NCS có hiệu lực tới thời điểm luận án được thông qua tại đơn vị chuyên môn. Thời gian đào tạo chuẩn đối với người có bằng thạc sỹ là 03 năm; đối với người chưa có bằng thạc sỹ là 04 năm. NCS được kéo dài thời gian đào tạo khi có lý do chính đáng nhưng tổng thời gian đào tạo không vượt quá 06 năm (72 tháng). NCS có kết quả nghiên cứu xuất sắc có thể được tổ chức bảo vệ luận án sớm hơn so với thời hạn đào tạo chuẩn nhưng không quá 01 năm (12 tháng).

Thứ 5, đơn vị đào tạo được tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần theo hình thức trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tuyến và trực tiếp nhưng phải bảo đảm chất lượng các lớp học này không thấp hơn chất lượng lớp học trực tiếp.

Thứ 6, kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa của NCS được thủ trưởng đơn vị đào tạo phê duyệt, ban hành kèm theo quyết định công nhận tên đề tài luận án và người hướng dẫn luận án cho NCS.

Thứ 7, những thay đổi trong quá trình đào tạo: NCS và người hướng dẫn được đề xuất với đơn vị đào tạo về việc thay đổi đề tài luận án, bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn và chuyển đơn vị đào tạo. Quy chế mới lần này không quy định thời gian được phép thay đổi, tuy nhiên, khi thay đổi phải điều chỉnh kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa và bảo đảm thời gian đào tạo tuân thủ theo quy định. Quy chế quy định cụ thể các trường hợp NCS bị buộc thôi học và cũng quy định các trường hợp được bảo lưu, xem xét công nhận, chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu. Trường hợp chuyển đơn vị đào tạo hoặc là NCS mới, việc công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu tối đa không quá 50% tổng khối lượng của chương trình đào tạo.

Thứ 8, luận án và tất cả các công trình nghiên cứu khoa học trước khi gửi xuất bản, công bố hoặc bảo vệ phải được kiểm tra sao chép, trùng lặp.

Thứ 9, đánh giá tổng thể luận án ở đơn vị chuyên môn: Thủ trưởng đơn vị đào tạo ban hành quyết định thành lập tiểu ban chuyên môn đánh giá luận án gồm 05 đến 07 nhà khoa học đáp ứng các tiêu chí như đối với cán bộ hướng dẫn chính. Luận án được thông qua ở cấp đơn vị chuyên môn nếu có tối thiểu 3/4 số nhà khoa học trong tiểu ban chuyên môn có ý kiến đồng ý đưa luận án ra đánh giá luận án ở Hội đồng đánh giá luận án tiến sỹ.

Thứ 10, phản biện độc lập phải đáp ứng các tiêu chuẩn như đối với người hướng dẫn chính luận án. Luận án không đạt quy trình phản biện độc lập, NCS chỉ được phép trình lại hồ sơ đề nghị tổ chức seminar đánh giá tổng thể luận án sớm nhất sau 03 tháng và muộn nhất trước 06 tháng kể từ ngày luận án có quyết định được trả lại. Luận án sau khi sửa chữa phải tiếp tục thực hiện quy trình phản biện độc lập lần thứ hai, không cần xin ý kiến của các phản biện độc lập lần đầu không tán thành luận án.

Thứ 11, đặc cách bỏ qua phản biện độc lập với NCS là tác giả chính của tối thiểu 03 bài báo đăng trên các tạp chí thuộc danh mục WoS hoặc 01 bằng phát minh sáng chế/giải pháp hữu ích và 02 bài báo đăng trên các tạp chí thuộc danh mục WoS có kết quả công bố phù hợp với đề tài nghiên cứu của luận án.

Thứ 12, Hội đồng đánh giá luận án tiến sỹ gồm 07 thành viên, trong đó số thành viên thuộc đơn vị đào tạo không quá 03 người và phản biện độc lập không quá 01 người. Tiêu chuẩn về năng lực nghiên cứu của thành viên Hội đồng như đối với người hướng dẫn chính, trừ Thư ký Hội đồng phải đáp ứng quy định như đối với giảng viên giảng dạy trình độ tiến sỹ.

Thứ 13, tiêu chuẩn đối với giảng viên giảng dạy trình độ tiến sỹ. Trong thời gian 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm được phân công giảng dạy, giảng viên giảng dạy trình độ tiến sỹ phải có công bố liên quan đến chuyên môn giảng dạy với vai trò là tác giả chính như sau: 02 bài báo, báo cáo khoa học trong các ấn phẩm được tính từ 0,75 điểm trở lên theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định; hoặc là tác giả hoặc đồng tác giả của 01 sách chuyên khảo do các nhà xuất bản trong nước và quốc tế phát hành hoặc của 01 chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế phát hành. Đối với giảng viên có học vị tiến sỹ (chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư) cần có thời gian giảng dạy ở trình độ đại học hoặc thạc sỹ từ 01 năm (12 tháng) trở lên kể từ khi có bằng tiến sỹ.

Thứ 14, tiêu chuẩn người hướng dẫn NCS: yêu cầu của ĐHQGHN cao hơn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ có GS, PGS, TKSH mới được hướng dẫn chính NCS. Người hướng dẫn có học vị tiến sỹ (chưa có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư) để hướng dẫn chính NCS thì phải có thành tích xuất sắc (liên tục trong 3 năm liên tiếp mỗi năm tác giả chính 1 bài Wos/Scopus) và có tối thiểu 01 năm (12 tháng) làm công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy kể từ khi có quyết định cấp bằng tiến sỹ.

Trong thời gian 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm có quyết định công nhận hướng dẫn NCS, người hướng dẫn chính, người hướng dẫn độc lập, người đồng hướng dẫn (không phân biệt giữa hướng dẫn chính và hướng dẫn phụ) phải có thêm kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn liên quan tới đề tài luận án hướng dẫn như sau: Là tác giả chính của báo cáo hội nghị khoa học, bài báo khoa học được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục WoS/Scopus hoặc chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá từ 0,75 điểm trở lên, hoặc sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín trong nước và quốc tế phát hành; các công bố phải đạt tổng điểm từ 4,0 điểm trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (không chia điểm khi có đồng tác giả).

Thứ 15, số lượng NCS được hướng dẫn: GS được hướng dẫn độc lập tối đa 07 NCS; PGS hoặc tiến sỹ khoa học được hướng dẫn độc lập tối đa 05 NCS; tiến sỹ được hướng dẫn phụ hoặc hướng dẫn độc lập (trong trường hợp đáp ứng tiêu chuẩn hướng dẫn chính đối với người có công bố xuất sắc) tối đa 03 NCS. Trường hợp đồng hướng dẫn 01 NCS được tính quy đổi tương đương hướng dẫn độc lập 0,5 NCS. Cán bộ hướng dẫn có năng lực nghiên cứu xuất sắc (là tác giả chính của tối thiểu 03 công bố khoa học thuộc danh mục WoS/Scopus/năm, liên tục trong 3 năm gần nhất) có thể đề nghị Giám đốc ĐHQGHN xem xét cho phép điều chỉnh tăng số lượng NCS được phép hướng dẫn.

Hiệu quả của Quy chế

Có thể thấy, Quy chế mới ban hành của ĐHQGHN đặc biệt chú trọng đến chuẩn đầu ra, chất lượng luận án tiến sỹ và công bố quốc tế. Chất lượng luận án, chất lượng NCS, chất lượng của đội ngũ giảng viên hướng dẫn luận án là những yếu tố then chốt nhất.

Bên cạnh đó, Quy chế mới cũng cởi mở và thông thoáng hơn, trao quyền chủ động cho bộ môn, cho giảng viên hướng dẫn, tạo cơ hội cho các tiến sỹ,giảng viên trẻ xuất sắc và NCS trong các hoạt động chuyên môn; đồng thời coi trọng các yếu tố đảm bảo chất lượng và các chế tài để giữ kỷ cương và chất lượng trong đào tạo. Đào tạo NCS có ý nghĩa quan trọng và sống còn với đại học định hướng nghiên cứu tiên tiến với các đại học ưu tú như ĐHQGHN. Đào tạo NCS bài bản, chỉn chu, nghiêm túc và chất lượng mới có đội ngũ tiến sỹ có chất lượng, và từ đó có được đội ngũ GS, PGS có chất lượng.

Với Quy chế lần này sẽ là nhân tố quan trọng mang tính đột phá, tiếp tục thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, hội nhập quốc tế và hình thành nhiều nhóm nghiên cứu mới ở ĐHQGHN. Quy chế mới là đòn bẩy thúc đẩy công bố quốc tế và từ đó tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ và xếp hạng của các ngành/lĩnh vực, cũng như của các đơn vị đào tạo và ĐHQGHN.

 

 

Đánh giá

X
(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)