Thứ ba, 31/10/2023 09:19

Ngành Công Thương: Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Ngày 30/10/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký Quyết định số 2795/QĐ-BCT ban hành Chiến lược khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KH,CN&ĐMST) phục vụ phát triển ngành Công Thương đến năm 2030 nhằm mục tiêu phát triển KH,CN&ĐMST thực sự trở thành động lực quan trọng để xây dựng nền công nghiệp quốc gia hiện đại, có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh cao, khả năng tự chủ, thích ứng, chống chịu tốt, trình độ công nghệ tiên tiến ở nhiều lĩnh vực quan trọng; góp phần tích cực phát triển thương mại theo hướng hiện đại, tăng trưởng nhanh và bền vững, phát huy lợi thế và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do gắn với nâng cao uy tín, chất lượng hàng Việt Nam.

Từ việc đề cao vị thế của KH,CN&ĐMST

Mục tiêu của Quyết định số 2795/QĐ-BCT đã đề cập cụ thể đến việc ứng dụng và phát triển KH,CN&ĐMST đóng góp thiết thực vào việc thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển ngành Công Thương, thực hiện tái cấu trúc công nghiệp và thương mại giai đoạn 2021-2030; thực sự trở thành động lực quan trọng để xây dựng nền công nghiệp quốc gia hiện đại, có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh cao, khả năng tự chủ, thích ứng, chống chịu tốt, trình độ công nghệ tiên tiến ở nhiều lĩnh vực quan trọng; góp phần tích cực phát triển thương mại theo hướng hiện đại, tăng trưởng nhanh và bền vững, phát huy lợi thế và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do gắn với nâng cao uy tín, chất lượng hàng Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 là nâng cao đóng góp của KH,CN&ĐMST vào tăng trưởng chung của ngành, lĩnh vực công nghiệp và thương mại thông qua các hoạt động nghiên cứu phát triển, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, làm chủ và nội địa hóa công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng lực tổ chức, quản trị doanh nghiệp; góp phần xứng đáng vào việc thực hiện các mục tiêu chung của toàn ngành Công Thương đến năm 2030: tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân trên 8,5%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân 7,5%/năm.

Bên cạnh đó, KH,CN&ĐMST đóng vai trò quan trọng phục vụ phát triển công nghiệp, trọng tâm là các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp chế biến, chế tạo, góp phần dịch chuyển cơ cấu nội ngành lên các công đoạn sản xuất có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị sản xuất; thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp mới, công nghiệp công nghệ cao; đóng góp thiết thực vào việc thực hiện các mục tiêu đến năm 2030: tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP và tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt trên 45%. KH,CN&ĐMST đảm bảo cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn để xây dựng và thực thi các cơ chế, chính sách phù hợp phục vụ phát triển thương mại trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu; thúc đẩy ứng dụng công nghệ hiện đại, chuyển đổi số trong các hoạt động thương mại, quản lý thị trường; phát triển thương mại điện tử, kinh tế số và các mô hình kinh doanh mới; góp phần tích cực thực hiện mục tiêu tăng trưởng doanh số thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng bình quân từ 20-25%/năm.

Tỷ lệ nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn và có kết quả được ứng dụng vào thực tiễn đạt trên 90%; tối thiểu 50% kết quả nghiên cứu có khả năng chuyển giao cho doanh nghiệp, phục vụ sản xuất, kinh doanh; ít nhất 30% kết quả nghiên cứu được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; 15% nhiệm vụ KH&CN tham gia đào tạo sau đại học. Ngoài ra, các tổ chức KH&CN ngành Công Thương được nâng cao về năng lực nghiên cứu, trở thành chủ thể nghiên cứu mạnh, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phấn đấu có khoảng 10 phòng thí nghiệm, thử nghiệm chuyên ngành có cơ sở vật chất, thiết bị nghiên cứu hiện đại, đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017; khoảng 10 đơn vị nghiên cứu KH&CN có cơ sở sản xuất thực nghiệm, trung tâm tư vấn, chuyển giao công nghệ hoặc hình thành công ty khởi nghiệp trực thuộc để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu; tỷ lệ cán bộ nghiên cứu có trình độ sau đại học ở các tổ chức KH&CN công lập trong ngành Công Thương đạt tối thiểu 50%, trong đó phấn đấu tiến sỹ chiếm trên 10%. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong ngành Công Thương theo hướng đồng bộ, đầy đủ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp các cam kết quốc tế; góp phần khuyến khích doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa Việt Nam; tỷ lệ hài hòa của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia trong ngành Công Thương với tiêu chuẩn quốc tế đạt trên 70%.

Giải pháp phát triển

Để phát triển KH,CN&ĐMST, Quyết định số 2795/QĐ-BCT cũng đề ra các giải pháp phát triển cụ thể:

Giải pháp về cơ chế, chính sách, hệ thống quản lý KH,CN&ĐMST: tăng cường tham gia, phối hợp hiệu quả với các bộ, ngành liên quan để sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về KH&CN và các luật liên quan phù hợp với những yêu cầu mới đặt ra; trao quyền tự chủ cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN nhằm giải phóng tiềm năng, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong nghiên cứu, đi đôi với cơ chế đánh giá độc lập và giám sát xã hội, công khai kết quả nhiệm vụ KH&CN; thúc đẩy sở hữu trí tuệ, bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp lý các tài sản trí tuệ do Việt Nam tạo ra; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc chuyển giao tài sản hình thành trong nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước; rà soát, tháo gỡ các rào cản, hạn chế, nhằm phát huy hiệu quả các quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp; tăng cường đầu tư công, mua sắm công để tạo động lực khuyến khích việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ là kết quả của hoạt động KH&CN trong nước; tạo dựng khuôn khổ pháp lý triển khai các cơ chế thí điểm, thử nghiệm và đặc thù đối với các mô hình kinh tế mới dựa trên KH,CN&ĐMST. Tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động quản lý, tổ chức triển khai các nhiệm vụ KH&CN theo hướng công khai, minh bạch, khách quan, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Thực hiện chặt chẽ, trách nhiệm, chất lượng và đúng quy trình, quy định về quản lý nhiệm vụ KH&CN ở tất cả các khâu: đặt hàng, tư vấn xác định nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ; đánh giá, nghiệm thu và xử lý tài sản được hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Thực thi có hiệu quả cơ chế ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN đạt thành tích xuất sắc.

Nâng cao năng lực quản trị nhà nước đối với hoạt động KH,CN&ĐMST, kiến tạo môi trường thuận lợi, thúc đẩy mối liên kết giữa doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học trong triển khai hoạt động KH,CN&ĐMST. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về KH,CN&ĐMST ở các cấp, đặc biệt là năng lực hoạch định, tổ chức thực hiện chính sách KH,CN&ĐMST đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong thời đại số. Hiện đại hóa, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ quản lý KH,CN&ĐMST; chuyển đổi số quy trình quản lý; xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động KH,CN&ĐMST, các nguồn lực nhằm phục vụ yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin cho các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu.

Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: xác định nhu cầu nhân lực của từng ngành, lĩnh vực công nghiệp và thương mại để có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn theo các cấp trình độ, đáp ứng nhu cầu trong từng thời kỳ, nhất là nhân lực chất lượng cao. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo ở các nước có trình độ KH&CN tiên tiến cho đội ngũ cán bộ trẻ làm công tác kỹ thuật, KH&CN, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mới, công nghiệp công nghệ cao. Phối hợp chặt chẽ công tác đào tạo - nghiên cứu - chuyển giao. Tăng cường sự gắn kết trường đại học - viện nghiên cứu - doanh nghiệp để tạo thuận lợi trong công tác đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao cũng như cung cấp nguồn nhân lực chất lượng. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo nhân lực KH&CN trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, các nhà khoa học giỏi ở trong và ngoài nước đóng góp cho sự phát triển ngành công nghiệp; rà soát, thực thi có hiệu quả các chính sách tiền lương, đãi ngộ thỏa đáng, môi trường làm việc tiên tiến, tự chủ và các cơ hội phát triển nghề nghiệp thuận lợi cho nhà khoa học.

Giải pháp về đầu tư và tài chính: sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích nguồn lực từ ngân sách nhà nước chi cho KH,CN&ĐMST; ưu tiên kinh phí cho các chương trình, nhiệm vụ KH&CN trọng điểm cấp quốc gia, cấp bộ; tập trung, tích tụ nguồn lực để đầu tư trọng điểm, có chiều sâu nhằm nâng cao tiềm lực KH&CN cho một số viện nghiên cứu, trường đại học, phòng thí nghiệm đạt mức độ hiện đại của quốc gia và khu vực; hình thành một số tổ chức KH&CN công lập thuộc Bộ Công Thương thực hiện vai trò gắn kết các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành. Tăng cường việc hướng dẫn doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu trong ngành trích lập và sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển KH&CN của tổ chức để đầu tư phát triển các phòng thí nghiệm và triển khai các chương trình, nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; tham gia đối ứng một phần kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước. Thực thi có hiệu quả các chính sách thúc đẩy việc xã hội hóa đầu tư cho KH,CN&ĐMST; khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tích cực đầu tư cho KH,CN&ĐMST. Chủ động, tích cực tìm kiếm, thu hút đầu tư nước ngoài phát triển KH&CN, kêu gọi và sử dụng có hiệu quả nguồn tài trợ quốc tế cho các chương trình, dự án trong các ngành công nghiệp, thương mại trong nước.

Giải pháp về hợp tác, hội nhập quốc tế: chủ động, tích cực triển khai các hoạt động xúc tiến, trao đổi, kết nối, ký kết, triển khai các dự án, chương trình hợp tác về KH,CN&ĐMST với các tổ chức quốc tế, các quốc gia có trình độ công nghệ công nghiệp tiên tiến để góp phần huy động nguồn lực, nâng cao trình độ nghiên cứu trong nước, thu hút chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài. Tăng cường phối hợp, liên kết giữa tổ chức KH&CN, doanh nghiệp ngành Công Thương với các trường đại học, viện nghiên cứu uy tín trên thế giới để thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu chung hướng tới giải quyết các vấn đề cấp bách, thực tiễn ngành. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, trường đại học trong ngành Công Thương tổ chức, chủ trì các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế tại Việt Nam và tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học ở nước ngoài. Phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới đại diện thương vụ ở nước ngoài trong việc khai thông, khai thác các quan hệ hợp tác nghiên cứu, tìm kiếm, giải mã và chuyển giao công nghệ.

Giải pháp về thông tin, truyền thông: đẩy mạnh hoạt động thông tin, truyền thông dưới nhiều hình thức đa dạng để phổ biến rộng rãi, kịp thời các chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn của Đảng, Chính phủ, các bộ/ngành về KH,CN&ĐMST; tăng cường cập nhật và phổ biến thông tin về nhu cầu đổi mới, cải tiến kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp, các công nghệ mới trong nước và thế giới, các kết quả nghiên cứu và mô hình ứng dụng thành công kết quả nghiên cứu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Phong Vũ - Việt Hà

 

 

 

 

Đánh giá

X
(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)