Thứ ba, 31/10/2023 15:01

Nền tảng pháp lý khoa học, tăng cường tập huấn và đẩy mạnh hợp tác giúp thúc đẩy ứng dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học bền vững tại Việt Nam

Nhằm đánh giá các kết quả thực hiện bước đầu, nhận diện những khó khăn, thách thức và thảo luận chiến lược cũng như cách thức triển khai cụ thể để thúc đẩy sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sinh học trong thời gian tới tại Việt Nam, Cục BVTV đã tổ chức hội nghị “Phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học”.

Phát biểu khai mạc hội nghị, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Trung cho biết, tính đến tháng 10/2023, kim ngạch xuất khẩu của ngành trồng trọt đạt khoảng 22 tỷ USD, chiếm gần 50% giá trị xuất khẩu của ngành nông nghiệp. Bên cạnh việc đảm bảo kiểm soát sâu bệnh và dịch hại, nhiệm vụ trọng tâm của ngành trồng trọt là hỗ trợ các chủ trương của ngành nông nghiệp trong việc phát triển ngành bền vững, xanh và chất lượng cao. Do đó định hướng phát triển sản xuất, sử dụng thuốc BVTV là rất quan trọng và đã được đề cập trong các đề án của ngành nông nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển và sử dụng thuốc BVTV sinh học. Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đánh giá cao nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội, địa phương đã đồng hành và tạo ra các kết quả tích cực trong việc đẩy mạnh ứng dụng thuốc BVTV sinh học trong thời gian qua như xây dựng được các mô hình sử dụng thuốc BVTV sinh học; thay đổi nhận thức, tư duy của người dân; tạo ra các sản phẩm thuốc BVTV sinh học và ứng dụng vào sản xuất. Trong danh mục thuốc BVTV hiện nay, thuốc sinh học hiện chiếm 19% và khối lượng sử dụng tăng dần theo thời gian; lợi ích từ sử dụng thuốc sinh học rất rõ. Đây là tiền đề để thực hiện hiệu quả việc phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học trong thời gian tới.

Tại hội nghị, Hiệp hội CropLife châu Á và CropLife Việt Nam đã chia sẻ về xu hướng nghiên cứu, phát triển và sử dụng thuốc BVTV sinh học trên thế giới cũng như một số đề xuất để thúc đẩy ứng dụng tại các nước có mô hình canh tác quy mô nhỏ, trong đó có Việt Nam. Theo chia sẻ của tổ chức CropLife châu Á, trên quy mô toàn cầu, ngoài hơn 600 hoạt chất BVTV tổng hợp, hiện có khoảng 300 hoạt chất và sinh vật trừ sâu sinh học. Bắc Mỹ hiện tại là khu vực có tỷ lệ ứng dụng thuốc BVTV sinh học cao nhất. Về mức độ sử dụng phổ biến, thuốc trừ sâu sinh học đang chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong các loại thuốc BVTV sinh học và thuốc hoá học có nguồn gốc tự nhiên (chiếm 1/3 thị trường thuốc BVTV sinh học). Trong giai đoạn 2005-2025, mức độ tăng trưởng thị trường thuốc BVTV sinh học bình quân hàng năm là 10% trong khi tỷ lệ này của thuốc hoá học đang giảm 3% mỗi năm.

Tổ chức CropLife châu Á cũng cho rằng, thuốc BVTV sinh học là một trong những công cụ hữu hiệu trong chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) khi kết hợp cùng với các sản phẩm hóa chất nông nghiệp khác, biện pháp canh tác, quản lý thời tiết và các yếu tố đầu vào… để đảm bảo năng suất và chất lượng tối ưu trong việc phòng trừ dịch hại. Thuốc BVTV sinh học đặc biệt hữu hiệu tại những thời điểm như đầu mùa vụ, khi áp lực sâu bệnh thấp và tại cuối vụ khi nhu cầu về kiểm soát dư lượng thuốc BVTV trong nông sản cần được ưu tiên. Hạn chế phát triển tính kháng cũng là một ưu điểm và đóng góp nổi bật của thuốc BVTV sinh học.

Tại Việt Nam, nhằm cụ thể hóa các chính sách về thuốc BVTV sinh học, Cục BVTV đã xây dựng và triển khai chương trình “Phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học giai đoạn 2021-2025”. Trong công tác quản lý, một số chính sách ưu tiên về đăng ký thuốc BVTV sinh học so với các thuốc BVTV hoá học đã được ban hành và triển khai. Đối với thuốc BVTV sinh học, Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ hiện đại để tạo ra thuốc BVTV sinh học đã được quy định tại Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật. Các loại thuốc BVTV sinh học đã được đăng ký vào Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam bao gồm: thuốc BVTV sinh học là các vi sinh vật chiếm khoảng 13%; thuốc BVTV sinh học có nguồn gốc tự nhiên chiếm khoảng 24%; thuốc BVTV sinh học thuộc nhóm hóa sinh chiếm khoảng 63%.

Theo Cục trưởng Cục BVTV Huỳnh Tấn Đạt, số liệu từ các địa phương cho thấy, trong 3 năm gần đây (2020-2022) tổng lượng thuốc BVTV sử dụng trung bình cả nước đang có xu hướng giảm dần qua các năm, từ 3,81 kg/ha năm 2020 giảm xuống còn 3,19 kg/ha năm 2022. Trong đó, lượng thuốc BVTV sinh học sử dụng trung bình trên cả nước vẫn được sử dụng ở mức ổn định và có xu hướng tăng từ 16,67% năm 2020 lên 18,49% năm 2022.

Bên cạnh những ưu điểm của thuốc BVTV sinh học, các đại biểu cho rằng, việc sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học còn có những hạn chế như: nhận thức của doanh nghiệp, người dân và địa phương còn hạn chế; quy định hiện nay chưa thực sự tạo động lực và hấp dẫn để chuyển hướng nghiên cứu phát triển thuốc sinh học; nghiên cứu về thuốc sinh học tập trung chủ yếu ở bước phòng thí nghiệm…

Tiến sỹ Tony Alfonso - Chủ tịch Tổ công tác về thuốc BVTV sinh học thuộc Hiệp hội CropLife châu Á cho rằng, thuốc BVTV sinh học mang lại các cơ hội và lợi ích nổi bật, nhưng không nên được xem như biện pháp thay thế cho thuốc BVTV hoá học. Ông nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc triển khai hệ thống pháp lý có tính dự báo và phù hợp đối với thuốc BVTV sinh học để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả nhất quán của sản phẩm mà không làm hạn chế việc giới thiệu và thương mại thuốc BVTV sinh học trên thị trường, trong đó cần có những hướng dẫn đăng ký và quản lý riêng đối với thuốc BVTV và cơ chế kiểm soát chất lượng chặt chẽ.

Kinh nghiệm quản lý và ứng dụng thuốc BVTV sinh học tại nhiều nước trên thế giới cũng cho thấy, áp dụng cách tiếp cận linh hoạt để đăng ký thuốc BVTV sinh học dựa vào đánh giá khoa học và điều kiện thực tiễn sẽ giúp đi tắt đón đầu trong việc ứng dụng các loại thuốc BVTV sinh học mới, đồng thời duy trì tính nhất quán với những khuôn khổ pháp lý về thuốc BVTV sinh học đã có. Đồng thời cần đổi mới công tác quản lý thuốc BVTV sinh học tại Việt Nam, bao gồm cập nhật, cụ thể hoá khái niệm thuốc BVTV; bổ sung quy định đối với sản phẩm sinh học mới; đơn giản hoá, loại bỏ một số thủ tục và yêu cầu về số liệu thử nghiệm đối với thuốc BVTV sinh học và đưa ra hướng dẫn về trường hợp thuốc BVTV sinh học được đăng ký đặc cách…

CT

 

Đánh giá

X
(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)