Thứ tư, 28/02/2024 11:12

Có những tiêu chuẩn nào đối với cơ sở giáo dục đại học?

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành chuẩn cơ sở giáo dục đại học (Thông tư số 01/2024/TT-BGDĐT ngày 05/02/2024). Theo đó, có 6 tiêu chuẩn mà các cơ sở giáo dục đại học cần áp dụng.

Tổ chức và quản trị

Cơ sở giáo dục đại học có tổ chức bộ máy ổn định, hệ thống quản trị hiệu quả, minh bạch. Đối với chuẩn này, Thông tư quy định 4 tiêu chí cụ thể.

Tiêu chí 1.1. Các vị trí lãnh đạo chủ chốt (chủ tịch hội đồng trường/hội đồng đại học và hiệu trưởng/giám đốc cơ sở giáo dục đại học) được kiện toàn kịp thời, thời gian khuyết đồng thời 2 vị trí không quá 6 tháng.

Tiêu chí 1.2. Hệ thống văn bản quy chế, quy định nội bộ đã được ban hành đầy đủ theo quy định của Luật Giáo dục đại học.

Tiêu chí 1.3. Chiến lược, kế hoạch phát triển của cơ sở giáo dục đại học được ban hành, triển khai và giám sát hiệu quả qua bộ chỉ số hoạt động chính, bảo đảm hằng năm có ít nhất 50% các chỉ số hoạt động chính được cải thiện.

Tiêu chí 1.4. Dữ liệu quản lý về người học, các điều kiện bảo đảm chất lượng và kết quả hoạt động của cơ sở giáo dục đại học được kết nối liên thông, cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời và nhất quán trên hệ thống HEMIS.

Giảng viên

Cơ sở giáo dục đại học có đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và quỹ thời gian để bảo đảm chất lượng giảng dạy và nghiên cứu. Có 3 tiêu chí đối với chuẩn này.

Tiêu chí 2.1. Tỷ lệ người học quy đổi theo trình độ, lĩnh vực và hình thức đào tạo trên giảng viên toàn thời gian không lớn hơn 40%.

Tiêu chí 2.2. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động trên giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 70%.

Tiêu chí 2.3. Tỷ lệ giảng viên toàn thời gian có trình độ tiến sỹ: a) Không thấp hơn 20% và từ năm 2030 không thấp hơn 30% đối với cơ sở giáo dục đại học không đào tạo tiến sỹ; không thấp hơn 5% và từ năm 2030 không thấp hơn 10% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù không đào tạo tiến sỹ; b) Không thấp hơn 40% và từ năm 2030 không thấp hơn 50% đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sỹ; không thấp hơn 10% và từ năm 2030 không thấp hơn 15% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù có đào tạo tiến sỹ.

Cơ sở vật chất

Cơ sở giáo dục đại học có khuôn viên, cơ sở vật chất, hệ thống thông tin và học liệu đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Có 4 tiêu chí đối với chuẩn này.

Phối cảnh quy hoạch chung dự án Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc.

Tiêu chí 3.1. Từ năm 2030, diện tích đất (có hệ số theo vị trí khuôn viên) tính bình quân trên một người học chính quy quy đổi theo trình độ và lĩnh vực đào tạo không nhỏ hơn 25 m2.

Tiêu chí 3.2. Diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo trên số người học chính quy quy đổi theo trình độ và lĩnh vực đào tạo không nhỏ hơn 2,8 m2; ít nhất 70% giảng viên toàn thời gian được bố trí chỗ làm việc riêng biệt.

Tiêu chí 3.3. Thư viện, trung tâm học liệu có đủ giáo trình, sách chuyên khảo và học liệu khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, trong đó: a) Số đầu sách giáo trình, sách chuyên khảo tính bình quân trên một ngành đào tạo ở mỗi trình độ đào tạo không nhỏ hơn 40; b) Số bản sách giáo trình, sách chuyên khảo tính bình quân trên một người học quy đổi theo trình độ đào tạo không nhỏ hơn 5.

Tiêu chí 3.4. Số học phần sẵn sàng giảng dạy trực tuyến chiếm ít nhất 10% tổng số học phần giảng dạy trong năm; dung lượng đường truyền Internet trên một nghìn người học không thấp hơn trung bình tốc độ mạng băng rộng cố định của Việt Nam.

Tài chính

Cơ sở giáo dục đại học duy trì được cân đối tài chính, hiệu quả hoạt động và khả năng phát triển bền vững. Có 2 tiêu chí đối với chuẩn về tài chính.

Tiêu chí 4.1. Biên độ hoạt động, được xác định bằng chênh lệch thu chi trên tổng thu, tính trung bình 3 năm gần nhất nằm trong phạm vi từ 0% đến 30%.

Tiêu chí 4.2. Chỉ số tăng trưởng bền vững, được xác định bằng trung bình cộng tốc độ tăng tổng thu và tốc độ tăng phần thu ngoài học phí, ngoài ngân sách Nhà nước/nhà đầu tư hỗ trợ chi thường xuyên trong 3 năm gần nhất, không âm.

Tuyển sinh và đào tạo

Cơ sở giáo dục đại học duy trì được chất lượng và hiệu quả về tuyển sinh, đào tạo và hỗ trợ người học. Với chuẩn này, Thông tư quy định 5 tiêu chí cụ thể.

Tiêu chí 5.1. Tỷ lệ nhập học trên số chỉ tiêu công bố trong kế hoạch tuyển sinh hằng năm, tính trung bình 3 năm gần nhất không thấp hơn 50%; quy mô đào tạo không sụt giảm quá 30% so với 3 năm trước, trừ trường hợp việc giảm quy mô nằm trong định hướng phát triển của cơ sở giáo dục đại học.

Tiêu chí 5.2. Tỷ lệ thôi học, được xác định bằng tỷ lệ người học chưa tốt nghiệp mà không tiếp tục theo học hằng năm, không cao hơn 10% và riêng đối với người học năm đầu không cao hơn 15%.

Tiêu chí 5.3. Tỷ lệ tốt nghiệp, được xác định bằng tỷ lệ người học tốt nghiệp trong thời gian không chậm quá 2 năm so với kế hoạch học tập chuẩn, không thấp hơn 60%; tỷ lệ tốt nghiệp đúng hạn không thấp hơn 40%.

Tiêu chí 5.4. Tỷ lệ người học hài lòng với giảng viên về chất lượng và hiệu quả giảng dạy không thấp hơn 70%; tỷ lệ người tốt nghiệp hài lòng tổng thể về quá trình học tập và trải nghiệm không thấp hơn 70%.

Tiêu chí 5.5. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học có việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo, tự tạo việc làm hoặc học tiếp trình độ cao hơn trong thời gian 12 tháng sau khi tốt nghiệp, không thấp hơn 70%.

Nghiên cứu và đổi mới sáng tạo

Cơ sở giáo dục đại học có năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, thể hiện qua nguồn thu từ các hoạt động này và kết quả công bố khoa học. Có 2 tiêu chí đối với tiêu chuẩn này.

Tiêu chí 6.1. Tỷ trọng thu từ các hoạt động khoa học và công nghệ trên tổng thu của cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sỹ (có tính trọng số theo lĩnh vực), tính trung bình trong 3 năm gần nhất không thấp hơn 5%.

Tiêu chí 6.2. Số lượng công bố khoa học và công nghệ tính bình quân trên một giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 0,3 bài/năm; riêng đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sỹ không phải trường đào tạo ngành đặc thù không thấp hơn 0,6 bài/năm trong đó số bài có trong danh mục Web of Science hoặc Scopus (có tính trọng số theo lĩnh vực) không thấp hơn 0,3 bài/năm.

Các tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể được tổng hợp tại bảng 1.

Bảng 1. Các chỉ số đánh giá.

Tiêu chuẩn

Tiêu chí

Chỉ số

Yêu cầu (*)

1. Tổ chức và quản trị

1.1

Số tháng khuyết lãnh đạo chủ chốt

≤ 06

1.2

Mức độ hoàn thiện văn bản theo Luật GDĐH

100%

1.3

Tỷ lệ các chỉ số hoạt động chính được cải thiện

≥ 50%

1.4

Mức độ cập nhật dữ liệu quản lý trên HEMIS

100%

2. Giảng viên

2.1

Tỷ lệ người học trên giảng viên

≤ 40:1

2.2

Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động

≥ 70%

2.3

Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sỹ

≥ 20% (30%)

- Đối với cơ sở GDĐH có đào tạo tiến sỹ không phải trường đào tạo ngành đặc thù

≥ 40% (50%)

- Đối với trường đào tạo ngành đặc thù không đào tạo tiến sỹ

≥ 5% (10%)

- Đối với trường đào tạo ngành đặc thù có đào tạo tiến sỹ

≥ 10% (15%)

3. Cơ sở vật chất

3.1

Diện tích đất trên người học (m2)

(≥ 25)

3.2

1. Diện tích sàn trên người học (m2)

≥ 2,8

2. Tỷ lệ giảng viên có chỗ làm việc riêng biệt

≥ 70%

3.3

1. Số đầu sách trên ngành đào tạo

2. Số bán sách trên người học

≥ 40

≥ 05

3.4

1. Tỷ lệ học phần sẵn sàng giảng dạy trực tuyến

2. Tốc độ Internet trên một nghìn người học (Mbps)

≥ 10%

≥ trung bình tốc độ mạng băng rộng cố định của Việt Nam

4. Tài chính

4.1

Biên độ hoạt động trung bình 3 năm

≥ 0 và ≤ 30%

4.2

Chỉ số tăng trưởng bền vững

≥ 0

5. Tuyển sinh và đào tạo

5.1

1. Tỷ lệ nhập học trung bình 3 năm

2. Tỉ số tăng giảm quy mô đào tạo 3 năm

≥ 50%

> -30%

5.2

1. Tỷ lệ thôi học

2. Tỷ lệ thôi học năm đầu

≤10%

≤ 15%

5.3

1. Tỷ lệ tốt nghiệp

2. Tỷ lệ tốt nghiệp đúng hạn

≥ 60%

≥ 40%

5.4

1. Tỷ lệ người học hài lòng với giảng viên

2. Tỷ lệ người tốt nghiệp hài lòng tổng thể

≥ 70%

≥ 70%

5.5

Tỷ lệ người tốt nghiệp có việc làm

≥ 70%

6. Nghiên cứu và đổi mới sáng tạo

6.1

Tỉ trọng thu khoa học - công nghệ

(chỉ áp dụng đối với cơ sở GDĐH có đào tạo tiến sỹ không phải trường đào tạo ngành đặc thù)

≥ 5%

6.2

1. Số công bố trên giảng viên

- Đối với cơ sở GDĐH có đào tạo tiến sỹ không phải trường đào tạo ngành đặc thù

≥ 0,3

≥ 0,6

2. Số công bố WoS, Scopus trên giảng viên (chỉ áp dụng đối với cơ sở GDĐH có đào tạo tiến sỹ không phải trường đào tạo ngành đặc thù)

≥ 0,3

(*): Giá trị trong dấu ngoặc là yêu cầu từ năm 2030

VVH

 

 

 

Đánh giá

X
(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)