Vùng trồng chè có độ cao trung bình 1.100-1.300 m so với mực nước biển nên có chế độ tiểu khí hậu khác biệt so với các vùng chè shan khác. Các nghiên cứu về chè shan cho thấy, ở những nơi có độ cao lớn thì biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn (khu vực địa lý Phình Hồ có biên độ nhiệt ngày và đêm 8-10°C), ánh sáng yếu, thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn, khí hậu ẩm và có nhiều mây mù nên đã tạo ra trong chè hàm lượng chất thơm cao hơn những nơi có độ cao thấp. Chính vì vậy, các sản phẩm chế biến từ nguyên liệu chè shan Phình Hồ có mùi thơm mạnh hơn sản phẩm của các khu vực địa lý khác. Bên cạnh đó, chè shan “Phình Hồ” được trồng ở địa hình có độ dốc trên 25o, thuận lợi cho tiêu thoát nước mưa tầng mặt. Đồng thời, sườn núi cao đón được gió ẩm và che bớt nắng rát buổi chiều từ hướng tây nên chế độ bức xạ, nhiệt độ, độ ẩm thích hợp cho cây chè shan phát triển tốt. Đất đai khu vực trồng chè shan còn giàu Kaolinit, sắt nên tạo cho chè shan nguyên liệu có hàm chất tan và axit amin cao. Thổ nhưỡng có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến nặng, độ dày tầng đất hữu hiệu lớn hơn 30 cm, độ pHKCl nhỏ hơn 5, cation trao đổi nhỏ hơn hoặc bằng 16 me/100 g đất.
Búp chè shan Phình Hồ tươi
Nhờ điều kiện tự nhiên đặc thù nêu trên đã tạo cho chè xanh, hồng trà, chè trắng, chè phổ nhĩ mang chỉ dẫn địa lý Phình Hồ có những đặc điệm riêng biệt. Cụ thể, chè xanh có cánh to, đều, xoăn chặt, lộ tuyết, mùi thơm mạnh, đặc trưng. Khi pha có màu nước xanh và vàng sáng. Vị chè xanh chát, đắng nhẹ và có vị ngọt hậu rõ. Hàm lượng chất hòa tan 51,2-54,4%, axit amin 2,85-4,62%, cafein 3,56-4,73%, catechin tổng số 148-173 mg/g, đường khử 3,4-3,8%; hồng trà có cánh to, xoăn chặt, màu nâu đỏ, mùi thơm mát. Khi pha nước có màu đỏ cam, vị hồng trà chát dịu, ngọt sâu, hàm lượng chất hòa tan 47,3-50,6%, tanin 15,4-17,8%; chè trắng có cánh to, đều, không gãy, có cánh bạc lộ tuyết, lá chè khô, mùi thơm nhẹ tự nhiên. Khi pha nước có màu trắng đục, vàng nhẹ, vị ngọt, thanh và chát nhẹ, hàm lượng đường khử đạt 2,9-3,4%; chè phổ nhĩ dạng rời có cánh xoăn đều, có tuyết, không vụn. Chè dạng bánh nhẵn đều, độ dày đều nhau, ép chặt, mùi hương gỗ đặc trưng. Khi pha nước có màu vàng sáng đến vàng đậm, hung đỏ hoặc màu rượu vang đỏ, vị chát dịu, ngọt hậu rõ, hàm lượng chất hòa tan lớn hơn 38%, tannin 12,2-15%.
Ngoài điều kiện tự nhiên phù hợp, kinh nghiệm sản xuất của người dân địa phương cũng góp phần tạo nên danh tiếng, yếu tố đặc thù của chè shan Phình Hồ. Trong quá trình sản xuất, người dân không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón vô cơ, hạn chế việc đốn, tỉa, đặc biệt là đốn đau nên thời gian tích lũy dinh dưỡng trong cây dài, tạo búp chè có chất lượng cao. Chè được thu hái hoàn toàn bằng tay với tiêu chuẩn 1 tôm 2 lá non, mỗi năm chỉ thu hái 3-4 lần. không tận thu. Để tạo màu trắng đục của chè trắng, người dân phơi chè rất tỉ mẩn, chỉ phơi dưới nắng nhẹ đến khoảng 10 giờ vào buổi sáng và luôn duy trì độ ẩm ổn định ở mức 12-13% đối với chè phổ nhĩ thành phẩm.
Với những yếu tố đặc thù nêu trên, ngày 9/11/2021, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ đã ký quyết định số 5158/QĐ-SHTT cấp Giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm chè shan “Phình Hồ” của huyện Trạm Tấu, Yên Bái. Theo đó, khu vực được bảo hộ chỉ dẫn địa lý gồm xã Phình Hồ và Làng Nhì thuộc huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái. UBND huyện Trạm Tấu là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý này.