Mở đầu
Nhân sâm (Araliaceae) được thống kê là họ gồm các loài cây dược liệu có giá trị kinh tế cao. Trong đó, các loài sâm (Panax spp.) từ lâu đã được ghi nhận chứa nhiều hoạt chất tự nhiên quan trọng, có tác dụng dược lý và được sử dụng làm thuốc hay thực phẩm chức năng [1, 2]. Nhiều khảo sát gần đây đều nhận định rằng các loài thuộc chi Panax spp. có vùng phân bố rất rộng. Với phổ phân bố rất rộng, các loài sâm nói chung có hình thái hết sức đa dạng và phức tạp [3]. Cần lưu ý rằng, các đặc điểm hình thái của cây trồng rất dễ thay đổi do chế độ canh tác và điều kiện tự nhiên [4, 5].
Tại Hàn Quốc, sự phát triển của ngành công nghiệp sâm đã đạt được những thành công to lớn, đặc biệt trong việc lai tạo để tạo ra các giống P. ginseng mới năng suất, chất lượng và có khả năng chịu thâm canh cao. Đặc biệt, rễ của sâm Hàn Quốc rất thơm, vị hơi ngọt và chứa nhiều hợp chất có tác dụng dược lý quan trọng đã được chứng minh [6-8]. Trong đó, 7 giống thuộc loài sâm Hàn Quốc đang được trồng đại trà hiện nay là P. ginseng Meyer var. Gumpoong (KG111), var. Sunun (KG114), var. Sunpoong (KG104), var. Sunone (KG112), var. Cheongsun, var. Chunpoong (KG101) và var. Sunyhang (KG110), với KG (Korean Ginseng) là các mã số của giống (hình 1) [9]. Theo dõi trên quần thể 4-6 năm tuổi cho thấy, hầu như có rất ít sai khác giữa 7 giống này của loài P. ginseng nếu chỉ quan sát thông thường. Tất cả các giống này đều được mô tả có lá chét trung tâm dạng hình elip rộng, cụm hoa đơn, xuất hiện thân bò, lớp bề mặt củ có màu kem... Vì vậy, cần thiết phải thiết lập một bộ công cụ nhận dạng hình thái tối thiểu, đơn giản và dễ thực hiện trên thực địa nhằm phân loại các giống thuộc loài P. ginseng [10].
Hình 1. Hình thái của 7 giống sâm Hàn Quốc.
Bộ chỉ thị hình thái nhận dạng sâm Hàn Quốc
Đến nay, Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới (International Union for the Protection of New Varieties of Plants - UPOV) đã xây dựng bộ mô tả nhận dạng gồm 31 tính trạng, dựa trên đặc điểm của 4 cơ quan chính, gồm: (i) thân chính, (ii) lá, (iii) hoa - quả, (iv) củ và (v) một số chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng (bảng 1, hình 2). Các chỉ tiêu này có thể được chia thành 3 nhóm chính: đặc tính định tính, đặc tính định lượng và đặc tính giả định tính. Cụ thể như sau:
(i) Trên thân, 5 đặc điểm nhận dạng chính (CT1-CT5) đã được mô tả, bao gồm CT1 - chiều dài, CT2 - đường kính, CT3 - số lượng, CT4 - màu sắc của thân chính và CT5 - sự phân bố của sắc tố anthocyanin trên thân. Trong đó, cần chú ý là chiều dài thân chính được xác định từ vị trí sát gốc đến vòng tán lá đầu tiên (bảng 1, hình 2).
(ii) Tiếp theo, UPOV đã đưa ra 11 mô tả cho lá chét và 2 mô tả cho lá kèm. Các chỉ tiêu trên lá chét được quan sát trên lá chét giữa đã trưởng thành và không bị vết bệnh hay tổn thương (hình 2). Cụ thể, 11 đặc điểm nhận dạng trên lá chét bao gồm CT6 - số lượng, CT13 - màu sắc, CT14 - chiều dài, CT15 - chiều rộng, CT16 - hình dạng của lá chét, CT7 - kích thước, CT8 - màu sắc của cuống lá chét, CT12 - trạng thái của bề mặt lá chét, CT17 - hình dạng mặt cắt ngang lá chét, CT18 - răng cưa trên lá chét và CT26 - màu sắc lá chét khi già. Bên cạnh đó, 2 đặc điểm nhận dạng trên lá kèm là CT10 - chiều dài cuống lá kèm và CT11 - số lượng lá kèm (bảng 1, hình 2).
(iii) Bên cạnh đó, một số đặc điểm nhận dạng P. ginseng trên hoa - quả cũng đã được quan sát và mô tả. Đáng chú ý, cuống hoa là vị trí có nhiều sự khác biệt giữa các nòi/giống P. ginseng, bao gồm CT9 - hướng và CT21 - chiều dài của cuống hoa (bảng 1, hình 2). Ngoài ra, CT22 - trạng thái cụm hoa, CT23 - trạng thái đài hoa và CT25 - màu sắc quả cũng được quan sát trong các chỉ tiêu liên quan đến hoa - quả.
Hình 2. Các chỉ tiêu hình thái mô tả các nòi/giống P. ginseng.
(iv) Như đã đề cập, P. ginseng có hệ thống rễ củ rất phát triển, vì vậy đây cũng là bộ phận quan trọng được khai thác nhằm phân biệt giữa các nòi/giống. Các chỉ tiêu được chú ý như kích thước (bao gồm CT27 - đường kính, CT28 - chiều dài của củ) và một số chỉ tiêu khác (CT29 - màu sắc lớp bề mặt củ, CT30 - tỷ lệ rễ phụ và CT31 - sự xuất hiện của thân bò) (bảng 1, hình 2). Toàn bộ các đặc điểm này được quan sát và cho điểm trên củ P. ginseng sau khi thu hoạch.
(v) Cuối cùng, một số chỉ tiêu liên quan đến thời gian sinh trưởng cũng được thu thập nhằm phân loại giữa các thứ thuộc loài P. ginseng. Chỉ tiêu CT19 - thời gian nảy chồi được tính từ thời điểm có ít nhất 50% số mầm chồi mới nhô lên khỏi mặt đất, trong khi CT20 - thời gian ra hoa được theo dõi từ thời điểm có ít nhất 50% số cây ra hoa. Tương tự, CT24 - thời gian chín quả được xác định từ lúc có 50% số cây có quả với màu sắc chín hoàn toàn. Như vậy, toàn bộ 31 chỉ thị hình thái và thang đánh giá phân loại P. ginseng được mô tả đầy đủ trong bảng 1, hình 2.
Bảng 1. Thông tin về bộ chỉ thị hình thái nhận dạng và phân loại các nòi/giống sâm Hàn Quốc.
Đặc tính phân loại
|
Thang đánh giá
|
Đặc tính phân loại
|
Thang đánh giá
|
CT1
|
Chiều dài thân chính
|
Ngắn
|
CT17
|
Hình dạng mặt cắt ngang lá chét giữa
|
Lõm
|
Trung bình
|
Phẳng
|
Dài
|
Lồi
|
CT2
|
Đường kính thân chính
|
Mỏng
|
CT18
|
Răng cưa trên lá chét
|
Ít
|
Trung bình
|
Trung bình
|
Dày
|
Nhiều
|
CT3
|
Số lượng thân chính
|
Ít
|
CT19
|
Thời gian nảy chồi
|
Sớm
|
Trung bình
|
Trung bình
|
Nhiều
|
Muộn
|
CT4
|
Màu sắc thân chính
|
Xanh/ít tím
|
CT20
|
Thời gian ra hoa
|
Sớm
|
Tím nhẹ
|
Trung bình
|
Tím mạnh
|
Muộn
|
CT5
|
Phân bố của anthocyanin trên thân
|
Phần thân trên
|
CT21
|
Chiều dài cuống hoa
|
Ngắn
|
Phần thân dưới
|
Trung bình
|
Toàn bộ thân
|
Dài
|
CT6
|
Số lượng lá chét
|
Ít
|
CT22
|
Trạng thái cụm hoa
|
Đơn
|
Trung bình
|
Trung gian
|
Nhiều
|
Kép
|
CT7
|
Kích thước cuống lá chét
|
Ngắn
|
CT23
|
Kiểu đính hoa trên chùm hoa
|
Thẳng
|
Trung bình
|
Ngang
|
Dài
|
Tỏa
|
CT8
|
Màu sắc cuống lá chét
|
Xanh/Ít tím
|
CT24
|
Thời gian chín quả
|
Sớm
|
Tím nhẹ
|
Trung bình
|
Tím mạnh
|
Muộn
|
CT9
|
Hướng cuống hoa
|
Thẳng
|
CT25
|
Màu sắc quả
|
Vàng
|
Nửa thẳng
|
Hồng
|
Ngang
|
Cam - đỏ
|
CT10
|
Chiều dài cuống lá kèm
|
Ngắn
|
CT26
|
Màu sắc lá chét già
|
Vàng
|
Trung bình
|
Nâu
|
Dài
|
Đỏ
|
CT11
|
Số lượng lá kèm
|
Không có/rất ít
|
CT27
|
Đường kính củ chính
|
Mỏng
|
Trung bình
|
Trung bình
|
Nhiều
|
Dày
|
CT12
|
Trạng thái sần sùi của bề mặt lá chét
|
Ít
|
CT28
|
Chiều dài củ chính
|
Ngắn
|
Trung bình
|
Trung bình
|
Nhiều
|
Dài
|
CT13
|
Màu sắc lá chét giữa
|
Xanh nhạt
|
CT29
|
Màu sắc lớp bề mặt củ chính
|
Trắng
|
Xanh
|
Kem
|
Xanh đậm
|
Vàng
|
CT14
|
Chiều dài lá chét giữa
|
Ngắn
|
CT30
|
Tỷ lệ rễ phụ
|
Ít
|
Trung bình
|
Trung bình
|
Dài
|
Nhiều
|
CT15
|
Chiều rộng lá chét giữa
|
Ngắn
|
CT31
|
Sự xuất hiện của thân bò
|
Xuất hiện
|
Trung bình
|
Không xuất hiện
|
Dài
|
|
|
|
CT16
|
Hình dạng lá chét giữa
|
Elip
|
|
|
|
Thuôn
|
|
|
|
To bản
|
|
|
|
Thời điểm theo dõi và quan sát các đặc điểm nhận dạng cây cũng rất quan trọng. Hầu hết các tính trạng (ngoại trừ chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, CT19, CT20 và CT24) nên được theo dõi trên những quần thể P. ginseng cùng độ tuổi ở giai đoạn thành thục, ra hoa và đậu quả. Bên cạnh đó, một số đặc điểm hình thái được ghi nhận chịu ảnh hưởng nhiều từ ngoại cảnh như khu vực phát sinh và địa điểm trồng sâm [4, 5]. Đặc biệt, UPOV cũng đã liệt kê CT4, CT19-CT25, CT27 và CT28 là 10 chỉ tiêu hình thái quan trọng và tối thiểu để nhận dạng các quần thể sâm Hàn Quốc. Đây là các đặc điểm được tiến hành quan sát và đo đạc trong khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định (Distinctness, Uniformity and Stability - DUS) của các giống sâm Hàn Quốc.
Đề xuất cho Việt Nam
Các giống sâm Hàn Quốc có mức độ đa dạng di truyền không cao do P. ginseng xếp vào nhóm thực vật tự thụ phấn. Vì vậy, các chương trình phát triển loài này hiện nay thường tập trung lai tạo hoặc chọn giống đột biến nhằm tăng cường đặc tính chống chịu và cải thiện năng suất. Do vậy, xây dựng bộ chỉ thị hình thái là cần thiết nhằm nhận dạng và tiến tới phân loại giữa các giống phục vụ công tác chọn tạo, phục tráng và bảo tồn sâm Hàn Quốc. Thông qua bài viết này, một số đề xuất của nhóm tác giả được đưa ra như sau:
Thứ nhất, cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ thị hình thái tối thiểu cho nhận dạng các loài sâm ở Việt Nam cũng như cho sâm Ngọc Linh. Đây là một công việc cấp thiết, nhất là trong bối cảnh sâm Việt Nam đang bị tráo đổi rất nhiều trên thị trường. Trong số 31 chỉ tiêu nhận dạng của UPOV, 8 chỉ tiêu, gồm CT4, CT5, CT8, CT11, CT13, CT16, CT25 và CT30 được xem là những đặc điểm rất quan trọng trong phân loại và đánh giá DUS các giống sâm do chúng ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh và tương đối đặc trưng về giống.
Thứ hai, tiếp tục tìm hiểu và theo dõi sự khác biệt về hình thái giữa quần thể sâm trồng và những cá thể sâm tự nhiên. Hiện nay, 2 tỉnh có khu vực trồng và phát triển sâm Ngọc Linh là Quảng Nam và Kon Tum. Tại Quảng Nam, các cá thể sâm Ngọc Linh được phục tráng và bảo tồn tại các xã Trà Linh, Trà Nam và Trà Cang thuộc huyện Nam Trà My. Tại Kon Tum, khu vực bảo tồn sâm Ngọc Linh được phát triển tại xã Măng Ri, huyện Tu Mơ Rông. Vì vậy, việc thu thập toàn bộ các số liệu hình thái kèm theo đặc tính khí hậu và đất đai cho phép xác định được sự đa dạng giữa các quần thể sâm trồng với sâm tự nhiên.
Thứ ba, những chương trình lai tạo giống sâm tại Việt Nam cần được tiến hành sớm nhằm đưa sâm Ngọc Linh trở thành thương hiệu và sản phẩm quốc gia. Dựa trên những hình thái thu thập giữa các dòng/giống sâm, các nhà chọn tạo có thể lựa chọn các phép lai nhằm củng cố năng suất, khả năng chống chịu và hàm lượng saponin cho cây. Đây là một việc quan trọng, nhất là khi các nhà khoa học trong nước đã làm chủ được các khâu tái sinh, tăng sinh bằng bioreactor và chuyển gen... trong phòng thí nghiệm, giai đoạn vườn ươm và trên thực địa.
Cuối cùng, các chỉ thị hình thái thường chỉ được theo dõi và thu thập trên những quần thể sâm nhiều năm tuổi. Trong khi đó, sự phát triển của công cụ chỉ thị phân tử ADN cho phép giám định một cách chính xác và nhanh chóng các quần thể sâm Ngọc Linh mà không phụ thuộc vào tuổi cá thể. Hiện nay, chỉ thị SSR (simple sequence repeat) và SNP (single nucleotide polymorphism) được xem là 2 công cụ hiệu quả nhất trong việc xác định các nòi/giống sâm [11, 12]. Vì vậy, nhất thiết phải xây dựng một bộ chỉ thị phân tử tối thiểu trong nhận dạng các loài sâm Việt Nam cũng như nòi/giống sâm Ngọc Linh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] T.H. Le, et al. (2014), "Processed Vietnamese ginseng: Preliminary results in chemistry and biological activity", J. Ginseng Res., 38(2), pp.154-159.
[2] G.S. Kim, et al. (2012), "Effects of natural bioactive products on the growth and ginsenoside contents of Panax ginseng cultured in an aeroponic system", J. Ginseng Res., 36(4), pp.430-441.
[3] K.T. Choi (2008), "Botanical characteristics, pharmacological effects and medicinal components of Korean Panax ginseng C.A. Meyer", Acta Pharmacologica Sinica, 29(9), pp.1109-1118.
[4] K.R. Ryu, et al. (2012), "Influence of air temperature on the histological characteristics of ginseng (Panax ginseng C.A. Meyer) in six regions of Korea", Aust. J. Crop. Sci., 6, pp.1637-1641.
[5] K.H. Bang, et al. (2012), "Variations of agronomic characteristics of cultivars and breeding lines in Korean ginseng (Panax ginseng C.A. Mey.)", Korean J. Med. Crop. Sci., 20(4), pp.231-237.
[6] H.N. Murthy, et al. (2018), "Quality, safety and efficacy profiling of ginseng adventitious roots produced in vitro", Appl. Microbiol. Biotechnol., 102(17), pp.7309-7317.
[7] N. Fukuyama, M. Shibuya, Y. Orihara (2012), "Antimicrobial polyacetylenes from Panax ginseng hairy root culture", Chem. Pharm. Bull., 60(3), pp.377-380.
[8] M.P. Razgonova, et al. (2019), "Panax ginseng components and the pathogenesis of Alzheimer's disease (Review)", Mol. Med. Rep., 19(4), pp.2975-2998.
[9] J.H. Lee, et al. (2015), "Characteristics of Korean ginseng varieties of Gumpoong, Sunun, Sunpoong, Sunone, Cheongsun, and Sunhyang", J. Ginseng Res., 39(2), pp.94-104.
[10] J.B. McGraw, et al. (2013), "Ecology and conservation of ginseng (Panax quinquefolius) in a changing world", Ann NY Acad. Sci., 1286, pp.62-91.
[11] J.H. Lee, et al. (2015), "Characteristics of Korean ginseng varieties of Gumpoong, Sunun, Sunpoong, Sunone, Cheongsun, and Sunhyang", J. Ginseng Res., 39(2), pp.94-104.
[12] U. Yurry, et al. (2016), "Identification of Korean ginseng (Panax ginseng) cultivars using simple sequence repeat markers", Plant Breed Biotechnol., 4(1), pp.71-78.