Phòng Thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực học sông biển đi vào hoạt động từ tháng 08/2008, trên cơ sở sáp nhập 3 đơn vị nghiên cứu lớn của Viện Khoa học Thủy lợi trước đây, bao gồm: Trung tâm Nghiên cứu động lực sông, Trung tâm Nghiên cứu động lực cửa sông ven biển, hải đảo và Phòng Nghiên cứu thủy lực công trình. Sau 15 năm thành lập, Phòng hiện có 4 trung tâm nghiên cứu về sông, cửa sông - ven biển - hải đảo, thủy lực, phòng chống thiên tai và 2 phòng chức năng.
Theo báo cáo tại hội thảo, trong giai đoạn 2018-2023, Phòng Thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực học sông biển đã thực hiện 10 đề tài/dự án cấp quốc gia, 10 đề tài cấp bộ và hàng trăm hợp đồng về: tư vấn công trình thủy lợi; thí nghiệm mô hình thủy lực, chỉnh trị sông, công trình biển; quy hoạch công trình thủy lợi… Các kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ của Phòng trong thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc chỉ đạo, điều hành sản xuất của các cơ quan quản lý ở Trung ương và địa phương.
Về động lực và kỹ thuật sông: Phòng đã áp dụng và cập nhật hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn với mô hình chỉnh trị sông hiện đại phục vụ tổng hợp các yêu cầu kỹ thuật, kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái trong điều kiện Việt Nam; đề xuất, tư vấn các giải pháp chỉnh trị sông trọng điểm tại các khu vực phân nhập lưu, đảm bảo tỷ lệ phân lưu hợp, ổn định các khu vực ngã ba sông (sông Hồng - sông Đuống, sông Hậu…) ổn định khu vực dòng chảy qua các cầu lớn bắc qua sông…; nghiên cứu và hoàn thiện cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp kỹ thuật, quản lý bãi sông đảm bảo khả năng thoát lũ, ổn định lòng dẫn, an toàn đê điều và dân sinh vùng bãi ven sông cho hệ thống sông Hồng, Thái Bình và một số tuyến sông có đê khác như hệ thống sông Mã, sông Chu ở Bắc Trung Bộ…
Động lực và kỹ thuật cửa sông, ven biển, hải đảo: đã nghiên cứu ứng dụng và cải tiến giải pháp công nghệ, kết cấu giữ cát, giảm sóng từ xa, đặc biệt kết cấu giảm sóng tại chân công trình được áp dụng thành công trong thực tế tại hệ thống công trình bảo vệ bờ biển Đồ Sơn, bờ biển Cửa Tùng; đưa ra các luận cứ kỹ thuật quan trọng đối với quá trình biến động vùng cửa sông, bờ biển các tỉnh Bắc Trung Bộ trong điều kiện khai thác thượng nguồn các sông, đề xuất nhiều giải pháp kỹ thuật và quản lý để ổn định, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội…
Thủy lực công trình: nghiên cứu thực nghiệm, đề xuất điều chỉnh quy mô, kích thước và thông số thiết kế, kết cấu cho nhiều công trình đầu mối thủy lợi, cống, hồ chứa, thủy điện lớn... như hồ Bản Lải, hồ Sông Than, Thủy điện Long Tạo, Thủy điện Sông Mã, Thủy điện Nậm Củm…
Đặc biệt, nhiều sản phẩm nghiên cứu của Phòng Thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực học sông biển đã được cấp bằng độc quyền sáng chế và giải pháp hữu ích như: kết cấu mũi hất tạo dòng chảy hỗn hợp mặt đáy ổn định dạng ba xoáy ở hạ lưu công trình tháo; cửa van bản lật tự động trục đáy; phương pháp điều tiết dòng chảy giữa sông Vu Gia và Thu Bồn qua sông Quảng Huế; phương pháp hạn chế tỷ lệ phân chia lưu lượng nước từ sông Hồng sang sông Đuống; phương pháp hạn chế tỷ lệ phân chia lưu lượng nước, bùn cát từ sông Luộc qua sông Mới chuyển vào sông Văn Úc nhằm làm giảm độ đục cho vùng biển Đồ Sơn, Hải Phòng; phương pháp ngăn cát, giảm sóng và hạn chế lan truyền độ đục từ các cửa sông chính trong khu vực, nhằm làm giảm độ đục cho các bãi tắm biển Đồ Sơn, Hải Phòng; phương pháp bảo vệ bờ sông Hồng tại hạ lưu bãi Tàm Xá, Hà Nội bằng cụm kè mỏ hàn cọc có phần hộ chân; phương pháp chỉnh trị vùng hợp lưu sông Mã - sông Chu (ngã ba Giàng)…
Bên cạnh đó, Phòng Thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực học sông biển đã đăng tải 95 bài báo khoa học, trong đó có nhiều bài báo thuộc các tạp chí khoa học quốc tế uy tín; xuất bản 6 sách chuyên khảo. Ngoài ra, Phòng còn tham gia biên soạn và đề xuất thực hiện một số tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành khác...
Trên cơ sở những kết quả đạt được, Phòng Thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực học sông biển định hướng sẽ tập trung vào nghiên cứu phát triển các công cụ tính toán, dự báo, cảnh báo lũ, an toàn hồ chứa, ngập lụt hạ du hồ chứa, các khu đô thị, dân cư; Nghiên cứu dự báo diễn biến xói lở, bồi tụ bờ sông, cửa sông, bờ biển và hải đảo; nghiên cứu các giải pháp bố trí không gian, xây dựng công trình và phi công trình bảo vệ bờ sông, cửa sông, bờ biển và hải đảo; nghiên cứu dự báo, cảnh báo lũ quét, lũ bùn đá, sạt lở đất; nghiên cứu các giải pháp khoa học và công nghệ phục vụ phòng chống lũ quét, lũ bùn đá, sạt lở đất…
CT