Thứ năm, 05/06/2025 17:17

Ứng dụng chuyển đổi số trong ngành nông nghiệp

Trong những năm qua, chuyển đổi số được coi là động lực mới của phát triển nông nghiệp Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) cùng các địa phương đã quyết liệt triển khai nhiều chương trình, đề án để số hóa quản lý, hiện đại hóa sản xuất và thương mại nông sản. Chuyển đổi số đã lan tỏa từ các cơ quan quản lý nhà nước tới từng hợp tác xã, doanh nghiệp và hộ nông dân, góp phần làm thay đổi diện mạo ngành nông nghiệp cả về quản lý, sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Về quản lý nhà nước, thành tựu quan trọng nhất là xây dựng và khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu chuyên ngành như dữ liệu giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, vùng sản xuất, vùng nuôi, đất đai... Trên 70% thủ tục hành chính ngành nông nghiệp đã được số hóa, giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4. Người dân, doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả, tra cứu quy trình hoàn toàn qua mạng, giảm giấy tờ, tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian giải quyết công việc và hạn chế phiền hà, tiêu cực. Ở nhiều tỉnh như Hà Nội, Lâm Đồng, Đồng Tháp, Hải Dương, cổng dữ liệu mở ngành nông nghiệp được thiết lập, giúp công khai thông tin sản xuất, dịch bệnh, thị trường, tạo sự minh bạch trong quản lý nhà nước.

Trong sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi số mang lại nhiều thay đổi thực chất. Hàng loạt trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp đã đầu tư lắp đặt cảm biến, hệ thống tưới tiêu tự động, sử dụng phần mềm quản lý trang trại, nhật ký số, ứng dụng nhà kính, nhà màng, điều khiển nhiệt độ, độ ẩm từ xa. Các mô hình nuôi trồng thủy sản công nghệ cao ở Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng ứng dụng cảm biến kiểm soát môi trường nước, tự động bổ sung ôxy, điều chỉnh nhiệt độ, giám sát bệnh thủy sản qua điện thoại. Một số nơi dùng drone để phun thuốc bảo vệ thực vật, gieo hạt, theo dõi sinh trưởng cây trồng, phân tích hình ảnh đồng ruộng bằng AI, giúp tiết kiệm công lao động và giảm thiểu hóa chất. Việc ứng dụng công nghệ số không chỉ nâng cao năng suất, chất lượng mà còn giúp nông dân kiểm soát quy trình, truy xuất nguồn gốc, giảm tổn thất, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm nông sản.

Trong tiêu thụ, thương mại nông sản, chuyển đổi số phát triển mạnh mẽ, nhất là từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát. Hàng chục nghìn nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp đã tham gia bán hàng trên các sàn thương mại điện tử như Voso, Shopee, Tiki... Chương trình “Đưa nông sản lên sàn” giúp nhiều sản phẩm địa phương (vải Bắc Giang, xoài Sơn La, bưởi Phúc Trạch, thanh long Bình Thuận…) tiêu thụ hàng chục nghìn tấn chỉ trong thời gian ngắn. Livestream bán hàng, kết nối trực tuyến giữa người sản xuất và người tiêu dùng dần trở thành kênh bán hàng quen thuộc. Đặc biệt, các doanh nghiệp xuất khẩu ứng dụng QR code, Blockchain để truy xuất nguồn gốc, quản lý logistics, thanh toán điện tử, đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế. Từ năm 2022, gần 80% vùng trồng cây ăn quả phục vụ xuất khẩu đã được cấp mã vùng trồng, quản lý dữ liệu qua hệ thống số hóa, hỗ trợ minh bạch xuất xứ và bảo vệ thương hiệu nông sản Việt Nam.

Chuyển đổi số cũng góp phần lớn vào công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai và bảo vệ môi trường. Các hệ thống cảnh báo sớm sử dụng dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, bản đồ số giúp dự báo, giám sát dịch bệnh, sâu bệnh cây trồng, thiên tai như lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn. Quản lý rừng bằng camera, drone, phần mềm phát hiện cháy rừng, giám sát biến động diện tích rừng thời gian thực. Thủ tục khai thác, xả thải tài nguyên nước, kiểm tra môi trường được số hóa, cập nhật dữ liệu thường xuyên, giúp các địa phương chủ động xử lý vi phạm, bảo vệ tài nguyên, ứng phó kịp thời với các nguy cơ ô nhiễm.

Lợi ích nổi bật của chuyển đổi số là giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, tăng minh bạch, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và cả các cơ quan quản lý nhà nước. Các thủ tục hành chính điện tử giảm đáng kể giấy tờ, hồ sơ, giúp nâng cao sự hài lòng của người sử dụng. Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao cho phép dự đoán sản lượng, kiểm soát chất lượng, tiết kiệm vật tư đầu vào, tăng giá trị xuất khẩu, góp phần phát triển bền vững. Thương mại điện tử mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm phụ thuộc thương lái, tạo thêm động lực đổi mới cho nông dân.

Tuy nhiên, ngành nông nghiệp vẫn còn phải đối mặt không ít khó khăn. Hạ tầng số ở nhiều vùng sâu, vùng xa, miền núi chưa đồng bộ, tốc độ internet, thiết bị công nghệ còn hạn chế, gây cản trở chuyển đổi số toàn diện. Đội ngũ cán bộ, hợp tác xã, nông dân nhiều nơi còn thiếu kỹ năng sử dụng công nghệ số, tâm lý ngại thay đổi, chưa thực sự tin tưởng mua bán qua mạng. Dữ liệu giữa các tỉnh, các ngành chưa liên thông, chuẩn hóa nên khai thác phân tích tổng thể còn khó. Thêm vào đó, một số sản phẩm nông nghiệp truyền thống vẫn khó tiếp cận thương mại điện tử do đặc thù bảo quản, vận chuyển. Cạnh tranh trên sàn thương mại điện tử cũng ngày càng khốc liệt, đòi hỏi sản phẩm nông nghiệp phải được nâng cao chất lượng, đóng gói, vận chuyển chuyên nghiệp, quảng bá bài bản.

Để phát huy tối đa vai trò chuyển đổi số, ngành nông nghiệp cần tập trung tăng đầu tư phát triển hạ tầng số đồng bộ từ trung tâm đến nông thôn, miền núi, vùng sâu. Công tác đào tạo, tập huấn kỹ năng công nghệ cho cán bộ quản lý, hợp tác xã, nông dân phải được chú trọng, có chính sách hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật, cử cán bộ trẻ hỗ trợ số hóa cho cơ sở. Nhà nước cần chuẩn hóa, liên thông dữ liệu quản lý sản xuất, tiêu thụ, vùng trồng, vùng nuôi, dịch bệnh, dự báo thị trường giữa các địa phương và Trung ương, ứng dụng AI, Big data phân tích, dự báo xu hướng, tối ưu hóa nguồn lực. Tuyên truyền sâu rộng để người dân nhận thức được lợi ích của chuyển đổi số, dịch vụ công trực tuyến, thương mại điện tử. Song song, cần khuyến khích hợp tác công tư, xã hội hóa đầu tư vào nền tảng số, phần mềm chuyên ngành, logistics thông minh, thương mại điện tử cho nông nghiệp.

Định hướng giai đoạn 2025-2030, ngành nông nghiệp tiếp tục hoàn thiện các nền tảng số quản lý sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu; phát triển mạnh các vùng sản xuất thông minh ứng dụng IoT, AI, tự động hóa; tăng cường thương mại điện tử, truy xuất nguồn gốc toàn diện; nâng cao năng lực quản trị số cho chính quyền, doanh nghiệp, hợp tác xã; bảo đảm an toàn dữ liệu, bảo mật thông tin; thúc đẩy hợp tác quốc tế, hội nhập sâu chuỗi giá trị nông nghiệp toàn cầu.

Tóm lại, chuyển đổi số đã tạo ra bước tiến rõ rệt, giúp ngành nông nghiệp Việt Nam nâng cao hiệu quả quản lý, sản xuất, tiêu thụ, mở rộng thị trường, phát triển hiện đại, bền vững, góp phần quan trọng vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước. Đó là nền tảng quan trọng để nông nghiệp Việt Nam tự tin bước vào giai đoạn phát triển mới trong thời đại kinh tế số và Cách mạng công nghiệp 4.0.

CM

TAGS :

Đánh giá

X
(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)