Theo dự thảo, Thông tư được áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập khi sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
Đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số thuộc chương trình, đề án, kế hoạch đã có văn bản quy định, hướng dẫn riêng về lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí thì thực hiện theo quy định tại văn bản hướng dẫn đó; trường hợp không có quy định riêng thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này; trường hợp các định mức ứng dụng công nghệ thông tin do cơ quan có thẩm quyền đã ban hành không đáp ứng yêu cầu đặc thù, chuyên ngành của bộ, ngành, địa phương thì các bộ quản lý chuyên ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xác định, ban hành định mức ứng dụng công nghệ thông tin khác phù hợp với đặc thù, chuyên ngành của ngành, lĩnh vực địa phương mình; trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một nội dung chi, định mức, đơn giá, mức chi thì áp dụng theo nguyên tắc quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện. Khi các văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Công nghệ thông tin, chuyển đổi số được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống hiện đại (nguồn: ebh.vn).
Nguồn kinh phí thực hiện: Kinh phí chi cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số bao gồm: nguồn chi đầu tư ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; kinh phí chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn thu để lại để chi thường xuyên theo quy định của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Nội dung chi: Nội dung chi đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển và kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm các chi phí thành phần theo quy định tại Điều 19 và 28 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2024/NĐ-CP) sử dụng; nội dung chi đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP); nội dung chi đối với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP) bao gồm các chi phí thành phần theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
Mức chi đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin: Mức chi được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2024/TT-BTTTT ngày 30/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, gồm: chi phí xây lắp; chi phí trang thiết bị; chi phí quản lý dự án và giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2024/TT-BTTTT; chi phí tư vấn đầu tư; chi phí khác (như phí thẩm định dự án; chi phí kiểm toán độc lập; thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm thử chất lượng phần mềm; chi phí lắp đặt và thuê đường truyền); chi phí dự phòng; chi nhân công; chi phí lập, thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất...
Mức chi đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn thu để lại của các cơ quan, đơn vị để chi thường xuyên: Chi mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống thông tin hiện có; mua sắm thiết bị không cần lắp đặt; mua sắm phần mềm thương mại (bao gồm cập nhật bản quyền phần mềm thương mại): Được xác định trên cơ sở báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất; chi gia hạn bảo hành (bảo hành mở rộng): Xác định trên cơ sở báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu; chi quản trị, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu; thuê quản trị, hỗ trợ kỹ thuật hệ thống thông tin, dịch vụ an ninh mạng, an toàn thông tin: Xác định trên cơ sở báo giá của nhà cung cấp dịch vụ hoặc lập dự toán theo quy định tại Thông tư số 18/2024/TT-BTTTT; chi phí thực hiện công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 121/2018/TT-BTC ngày 12/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí để thực hiện công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng; chi tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu, tạo lập cơ sở dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu; chi phục vụ hoạt động đối với trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị để cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến; chi thuê dịch vụ công nghệ thông tin sẵn có trên thị trường; chi quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số...
Mức chi đối với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin: Chi cho các nhiệm vụ thuê dịch vụ công nghệ thông tin sẵn có trên thị trường thực hiện theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất dịch vụ tại thời điểm thuê dịch vụ theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2024/NĐ-CP); chi cho các nhiệm vụ thuê dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường.
Việc lập dự toán thuê dịch vụ công nghệ thông tin được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP). Chi tiết các phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2024/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
CM