Vĩnh Long: Khai phá tiềm năng dữ liệu phục vụ chuyển đổi số quốc gia
Ngày 11/9/2025, UBND tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia, giai đoạn 2022-2025 tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long 4 tháng cuối năm 2025, sau sắp xếp đơn vị hành chính.
Kế hoạch nhằm tiếp tục tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06 trên địa bàn tỉnh theo lộ trình chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Tổ Công tác triển khai Đề án 06 của Chính phủ; đồng thời, bám sát chủ đề thực hiện Đề án 06 trong năm 2025 “Khai phá tiềm năng dữ liệu phục vụ chuyển đổi số quốc gia”.
Từ sự chỉ đạo quyết liệt của UBND
Để cụ thể hóa các quy định, hướng dẫn có liên quan của Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh đã yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục rà soát, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06, Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ theo lộ trình và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổ Công tác triển khai Đề án 06 Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh.
Đồng thời, tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm như đối chiếu danh mục 154 thủ tục hành chính có yêu cầu cấp phiếu Lý lịch tư pháp tại Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 9/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ để sửa đổi quy trình nghiệp vụ, không yêu cầu người dân xuất trình phiếu Lý lịch tư pháp giấy khi đã được cấp phiếu Lý lịch tư pháp trên VneID.
Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành chính sách thu phí “0 đồng” đối với việc thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định, phù hợp tình hình thực tế.

Các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện công tác làm sạch dữ liệu chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý, đảm bảo dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống” nhằm phục vụ công tác kết nối, khai thác, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và phục vụ xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia; trong đó, tập trung trên các lĩnh vực như: Dân cư, tư pháp, giáo dục, ngân hàng, thuế, bảo hiểm, tài chính, doanh nghiệp, đất đai, phương tiện, an sinh xã hội, xây dựng...
Tiếp tục rà soát, đề xuất nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh. Công bố danh mục các bài toán lớn về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh Vĩnh Long để các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam tham gia giải quyết.
Duy trì đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống thông tin của tỉnh. Tổ chức kiểm tra công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin các hệ thống, thiết bị kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; việc khai thác, sử dụng thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm kịp thời phát hiện, khắc phục, xử lý các nguy cơ mất an ninh, an toàn thông tin hoặc khai thác, sử dụng tin công dân không đúng quy định.
Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản phục vụ chuyển đổi số quốc gia.
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp. Hoàn thành việc sắp xếp lại các tổ chức khoa học, công nghệ; tập trung đầu tư trọng điểm để phát triển các tổ chức nghiên cứu mạnh; có kế hoạch cụ thể, phù hợp tình hình thực tế địa phương để xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nhân tài khoa học, công nghệ.
Điều chỉnh quy trình nghiệp vụ, cho phép sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản định danh điện tử tương đương với giấy tờ giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân phải xuất trình giấy tờ, phải sao y, công chứng theo quy định. Phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành Trung ương đưa dữ liệu đã số hóa vào VNeID để tạo lập giấy tờ, phục vụ Luật Giao dịch điện tử sử dụng giấy tờ điện tử tương đương với giấy tờ giấy.
Nghiên cứu giải pháp triển khai thực hiện giải quyết thủ tục hành chính phi địa giới hành chính, người dân chỉ cần đến bộ phận tiếp dân gần nhất để nộp hồ sơ giao dịch các thủ tục hành chính. Đảm bảo 100% thủ tục hành chính không bị giới hạn bởi địa giới hành chính cấp tỉnh.
Đảm bảo 100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp được thực hiện trực tuyến, thông suốt, hiệu quả. Tổ chức thực hiện đảm bảo 100% thủ tục hành chính của người nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh được cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tiếp tục thực hiện việc khám chữa bệnh bằng thẻ Căn cước công dân/Căn cước gắn chíp và ứng dụng VNeID có tích hợp thẻ Bảo hiểm y tế tại 100% cơ sở khám chữa bệnh; triển khai thực hiện việc khám chữa bệnh sử dụng sinh trắc học, Kiosk tự phục vụ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Đảm bảo 100% cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh liên thông dữ liệu lên Bảo hiểm xã hội; phối hợp với Bảo hiểm xã hội liên thông, cập nhật 100% dữ liệu khám chữa bệnh, xét nghiệm, chuyển tuyến, hẹn khám lại để hiển thị trên VNeID phục vụ người dân sử dụng. Phấn đấu tỷ lệ người dân tích hợp Sổ sức khỏe điện tử trên VNeID đạt từ 80% trở lên trên tổng số công dân thường trú trên địa bàn tỉnh.
Triển khai giải pháp định danh địa điểm, đánh số nhà theo Thông tư số 08/2024/TT-BXD ngày 30/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; tiếp tục duy trì công tác thu nhận hồ sơ cấp căn cước; tài khoản VNeID cho công dân và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã... trên địa bàn tỉnh.
Tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng các nhóm tiện ích trên ứng dụng VNeID như: Dịch vụ công (lưu trú, tạm trú, đăng ký thường trú, cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi, cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, cấp đổi thẻ căn cước,...); tích hợp các giấy tờ cá nhân của công dân (giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, bảo hiểm y tế,...); sổ sức khỏe điện tử, sổ bảo hiểm xã hội, an sinh xã hội; tiện ích loa phường (thông báo tình hình, chế độ chính sách của Chính phủ, cơ quan Nhà nước,...); cấp phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID...
Phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch hỗ trợ, ưu đãi (giảm phí, miễn phí có thời hạn) cho người dân, doanh nghiệp khi sử dụng chữ ký số để thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các mô hình điểm của Đề án 06 đã và đang triển khai thực hiện...
Đến các giải pháp triển khai cụ thể
Chủ tịch UBND tỉnh giao thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND cấp xã chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế và lộ trình cụ thể để thực hiện. Đồng thời, giao Công an tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ có liên quan của Đề án 06 để tham mưu chỉ đạo, chấn chỉnh kịp thời.
Trong quá trình theo dõi nếu phát hiện cơ quan, đơn vị nào chưa thực hiện nghiêm túc, chậm tiến độ phải có văn bản đôn đốc, nhắc nhở thực hiện theo thẩm quyền; đồng thời, tham mưu tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, Tổ Công tác triển khai Đề án 06 của Chính phủ theo thời hạn quy định; phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, nổi bật trong triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 và phê bình các cơ quan, đơn vị thực hiện chưa nghiêm túc.

Chủ tịch UBND cấp xã thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc lộ trình, tiến độ thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả, tiến độ thực hiện Đề án 06 của địa phương mình.
Tập trung chỉ đạo Tổ công tác triển khai Đề án 06 trên địa bàn phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện đảm bảo tiến độ nhiệm vụ Đề án 06, trọng tâm là nâng cao tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận qua dịch vụ công trực tuyến, hoàn thiện thể chế, hạ tầng, số hóa dữ liệu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy nhanh thực hiện các mô hình điểm./.
