Đo lường một số chỉ tiêu kinh tế số tại địa phương
Đo lường các chỉ tiêu kinh tế số là bước đi quan trọng giúp địa phương đánh giá đúng thực trạng hạ tầng số và mức độ phổ cập phương tiện số trong tiến trình chuyển đổi số. Với hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê do Cục Viễn thông hướng dẫn, các địa phương đã có cơ sở thống nhất để thu thập, tổng hợp và sử dụng dữ liệu, qua đó phục vụ hiệu quả công tác quản lý, điều hành và thúc đẩy phát triển kinh tế số.
Trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia đang được triển khai mạnh mẽ, kinh tế số ngày càng khẳng định vai trò là động lực tăng trưởng mới của nền kinh tế. Để đánh giá đúng mức độ phát triển kinh y tế số, công tác đo lường các chỉ tiêu kinh tế số có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là ở cấp địa phương - nơi trực tiếp triển khai hạ tầng số, phổ cập phương tiện số và thúc đẩy ứng dụng công nghệ số trong đời sống kinh tế - xã hội.
Nhằm cụ thể hóa Thông tư số 13/2021/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (trước sáp nhập) về hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số, Cục Viễn thông (Bộ Khoa học và Công nghệ) đã ban hành hướng dẫn đo lường một số chỉ tiêu kinh tế số thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành viễn thông.
Đây là cơ sở quan trọng để các địa phương thống nhất cách thu thập, tổng hợp và công bố số liệu, phục vụ công tác quản lý, điều hành và hoạch định chính sách phát triển kinh tế số.
Khung đo lường các chỉ tiêu kinh tế số tại địa phương
Theo hướng dẫn của Cục Viễn thông, các chỉ tiêu kinh tế số thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành viễn thông được chia thành 8 chỉ tiêu, bao gồm 5 chỉ tiêu hạ tầng số và 3 chỉ tiêu về mức độ phổ cập phương tiện số. Các chỉ tiêu này được lựa chọn trên cơ sở phản ánh trực tiếp nền tảng hạ tầng và khả năng tiếp cận, sử dụng công nghệ số của người dân và doanh nghiệp - những yếu tố cốt lõi của kinh tế số.

Về phương thức thống kê, các chỉ tiêu được chia thành 3 nhóm theo cách thức thu thập số liệu: Nhóm chỉ tiêu do doanh nghiệp viễn thông báo cáo theo chế độ thống kê ngành thông tin và truyền thông; nhóm chỉ tiêu do Cục Thống kê cung cấp; nhóm chỉ tiêu do địa phương rà soát, tổng hợp và cung cấp. Cách tiếp cận này bảo đảm tính khả thi, tránh trùng lặp và phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương.
Đo lường nhóm chỉ tiêu hạ tầng số
Dung lượng băng thông Internet quốc tế
Dung lượng băng thông Internet quốc tế là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực kết nối của Việt Nam với mạng Internet toàn cầu. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng dung lượng băng thông quốc tế thông qua các phương thức truyền dẫn như cáp quang, sóng vô tuyến và vệ tinh, lũy kế đến cuối kỳ báo cáo.
Trong trường hợp lưu lượng hai chiều không cân bằng, giá trị thống kê được lấy theo chiều có dung lượng cao nhất. Số liệu do doanh nghiệp viễn thông báo cáo định kỳ theo quý, được tổng hợp ở phạm vi toàn quốc. Đây là chỉ tiêu nền tảng, phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu truy cập, giao dịch và phát triển các dịch vụ số xuyên biên giới.
Tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng di động
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bao phủ của mạng di động (2G/3G/4G/5G) đối với dân cư, không phân biệt việc người dân có đăng ký thuê bao hay không. Tỷ lệ được tính trên tổng dân số tại thời điểm cuối kỳ báo cáo, loại trừ các khu vực chỉ được phủ sóng bởi các công nghệ lạc hậu như GPRS, EDGE hoặc CDMA 1xRTT.
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa đặc biệt đối với địa phương, nhất là trong đánh giá mức độ tiếp cận hạ tầng số của người dân, làm cơ sở cho các chương trình xóa vùng lõm sóng, bảo đảm công bằng số giữa các khu vực.
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cáp quang
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cáp quang (FTTH) phản ánh mức độ sẵn sàng của hạ tầng Internet cố định tại địa phương. Theo quy định thống kê ngành, chỉ tiêu này được tính theo số hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cáp quang trên tổng số hộ gia đình của địa bàn.
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá khả năng triển khai các dịch vụ số chất lượng cao như chính quyền số, giáo dục số, y tế số và thương mại điện tử tại hộ gia đình.
Lưu lượng Internet băng rộng
Lưu lượng Internet băng rộng bao gồm cả lưu lượng băng rộng di động và băng rộng cố định, được đo tại điểm truy cập của người dùng cuối, tính cả lưu lượng tải lên và tải xuống. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng thực tế của hạ tầng Internet, qua đó gián tiếp đánh giá mức độ phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội trên môi trường số.
Phạm vi phủ sóng mạng di động
Phạm vi phủ sóng mạng di động được xác định theo đơn vị địa lý hành chính, phản ánh khu vực địa lý được mạng di động phủ sóng. Hiện nay, Cục Viễn thông đang phối hợp với các Sở Khoa học và Công nghệ và doanh nghiệp viễn thông để rà soát, xác định các vùng lõm sóng, đặc biệt là tại thôn, bản, vùng đặc biệt khó khăn, phục vụ nhiệm vụ xóa vùng lõm sóng trên phạm vi toàn quốc.
Đo lường nhóm chỉ tiêu mức độ phổ cập phương tiện số
Số lượng thuê bao điện thoại
Chỉ tiêu số lượng thuê bao điện thoại bao gồm thuê bao điện thoại cố định và thuê bao di động đang hoạt động tại thời điểm cuối kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phổ cập dịch vụ viễn thông cơ bản - nền tảng cho việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ số.
Số lượng thuê bao truy nhập Internet băng rộng
Chỉ tiêu này bao gồm thuê bao Internet băng rộng cố định và băng rộng di động đang hoạt động. Việc phân biệt rõ giữa các loại thuê bao giúp địa phương đánh giá chính xác mức độ tiếp cận Internet của người dân và doanh nghiệp, từ đó có giải pháp thúc đẩy sử dụng Internet hiệu quả hơn trong phát triển kinh tế số.
Tỷ lệ người sử dụng thiết bị IoT cá nhân
Tỷ lệ người sử dụng thiết bị Internet vạn vật (IoT) cá nhân là chỉ tiêu mới, phản ánh mức độ ứng dụng công nghệ IoT trong đời sống. Thiết bị IoT được hiểu là các thiết bị có gắn cảm biến, có khả năng kết nối và truyền dữ liệu qua Internet.
Chỉ tiêu này do Cục Thống kê đề xuất thu thập thông qua các cuộc điều tra dân số, nhà ở và mức sống dân cư, với sự phối hợp của các địa phương.
Thực tiễn triển khai và chia sẻ số liệu tại địa phương
Thực tiễn cho thấy, nhiều chỉ tiêu đã được cập nhật thường xuyên và công bố công khai thông qua các cổng thông tin của Bộ Khoa học và Công nghệ và Cục Viễn thông. Một số chỉ tiêu cấp tỉnh, thành phố được chia sẻ trên Cổng dịch vụ công của Cục Viễn thông, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương khai thác, sử dụng số liệu trong quản lý và điều hành.
Bên cạnh đó, việc rà soát vùng lõm sóng, thống kê thôn chưa được phủ sóng di động cho thấy nỗ lực lớn trong việc bảo đảm hạ tầng số bao trùm, không để người dân bị bỏ lại phía sau trong quá trình phát triển kinh tế số.
Đo lường một số chỉ tiêu kinh tế số tại địa phương là nhiệm vụ mang tính nền tảng trong quá trình triển khai chuyển đổi số. Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đo lường do Cục Viễn thông hướng dẫn đã tạo khung thống nhất, rõ ràng và khả thi cho các địa phương trong thu thập, thống kê và sử dụng số liệu.
Trong thời gian tới, việc tiếp tục hoàn thiện dữ liệu, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan và khai thác hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế số sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế số bền vững ở địa phương./.
