Chủ nhật, 25/03/2018 00:10
Số 3 năm 201811 - 16Download

Cấu trúc tuổi và sự phát triển của cá phèn trắng - Polynemus dubius Bleeker, 1851 (Polynemidae) ở hạ lưu hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai

Nguyễn Xuân Đồng* 

*Email: fishdong204@gmail.com

Viện Sinh học Nhiệt đới, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam 

Ngày nhận bài: 30/11/2017; ngày chuyển phản biện: 05/12/2017; ngày nhận phản biện: 08/01/2018; ngày chấp nhận đăng: 12/01/2018

Tóm tắt:

Phần lớn mẫu vật thu thập từ tháng 1/2010 đến tháng 6/2012 và được thu thập bổ sung trong các đợt khảo sát năm 2016 ở hạ lưu hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai. Phân tích được tiến hành từ tháng 1/2016 đến 5/2017 với trên 120 mẫu vật thuộc loài cá phèn trắng - Polynemus dubius. Kết quả phân tích cho thấy, kích thước khai thác của cá dao động từ 5,3-21,0 cm, trung bình là 13,06±4,24 cm (cá đực là 7,70-19,80 cm, trung bình 13,51±2,71 cm; cá cái là 8,5021,00 cm, trung bình là 15,64±3,21 cm; cá không phân biệt được giới tính là 5,30-10,50 cm, trung bình là 7,40±1,38 cm) và khối lượng khai thác dao động từ 3,02-65,39 g, trung bình là 21,54±15,93 g (cá đực từ 4,54-43,04 g, trung bình 20,41±9,94 g; cá cái là 5,19-65,39 g, trung bình 30,98±15,82 g; cá chưa phân biệt được giới tính/chưa trưởng thành là 3,02-8,09 g, trung bình là 4,50±1,56 g). Chỉ số K của cá đực và cá cái cũng có những khác biệt, cá đực dao động từ 0,55-1,16, trung bình là 0,78±0,14; cá cái dao động từ 0,47-1,04, trung bình là 0,75±0,09. Về tuổi cá khai thác dao động trong khoảng từ tuổi 0 đến tuổi 3, trong đó tuổi 1-2+ chiếm ưu thế (chiếm gần 75% tổng số cá thể phân tích). Mối tương quan giữa tuổi và sự phát triển có những khoảng dao động nhất định. Cá ở nhóm tuổi từ 0 đến gần 1 thường có kích thước dao động trong khoảng từ 5,3-12,70 cm và khối lượng từ 3,12-15,94 g; cá ở nhóm tuổi từ 1 đến 2 có kích thước từ 7,80-17,20 cm và khối lượng từ 4,43-38,90 g; cá ở nhóm tuổi từ 2 đến 3 có kích thước từ 12,00-20,70 cm và khối lượng từ 15,43-58,03 g; cá trên 3 tuổi thường có kích thước lớn hơn 20 cm và khối lượng lớn hơn 54,03 g. Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá được thể hiện dưới dạng W = 0,014L2,756 (R2 = 0,966) cho cá cái, W = 0,024x2,556 (R2 = 0,930) cho cá đực và W = 0,033L2,446 (R2 = 0,966) cho tất cả mẫu vật (cá đực, cái và không phân biệt).

Từ khóa:

Cá phèn trắng, Sài Gòn - Đồng Nai, tương quan tuổi và phát triển. 

Chỉ số phân loại:
1.6

Age and growth structure of Polynemus dubius Bleeker, 1851 (Polynemidae) in the SaigonDongnai lower course system

Xuan Dong Nguyen*

Institute of Tropical Biology, Vietnam Academy of Science and Technology 

Received: 30 November 2017; accepted: 12 January 2018

Abstract:

The majority of specimens were collected from January 2010 to June 2012, and additional specimens were collected during 2016 in the Saigon-Dongnai lower  course system using different types of fishing gears (trawl net, human scoop net, gillnet, trammel net, dai, inshore stake trap net, etc.). To determine the relationship of age and growth, 120 specimens of Polynemus dubius were examined from January 2016 to May 2017. The results showed that the mean exploitable size was 13.06±4.24 cm (males: 13.51±2.71 cm; females: 15.64±3.21 cm; and immature: 7.40±1.38 cm) with the average weight of 21.54±15.93 g (males: 20.41±9.94 g; females: 30.98±15.82 g; and immature: 4.50±1.56 g). The mean condition factor (K) was significantly different between the males and females (males: 0.78±0.14 and females: 0.75±0.09). Age groups of males and females ranged from 0 to 3. The most common age groups were 1 to 2+ (accounted for 75% of total specimens). The length-weight relationship was calculated as W = 0.014L2.756 (R2 = 0.966) for females, W = 0.024x2.556 (R2 = 0.930) for males, and W = 0.033L2.446 (R2 = 0.966) for all fish (males, females, and immature). 

Keywords:

 Age and growth relationship, lower course Saigon-Dongnai lower course, Polynemus dubius.

Classification number:
1.6
Lượt dowload: 386 Lượt xem: 830

Đánh giá

X
(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)