Trần Thị Như Quỳnh1, Nguyễn Ngọc Trung1*, Phạm Hoàng Bích Ngọc1, Nguyễn Đức Uyên2
*Tác giả liên hệ: Email: drtrung82@gmail.com.
1Trường Đại học Y Dược Thái Bình
2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam
Ngày nhận bài: 06/02/2017; ngày chuyển phản biện: 08/02/2017; ngày nhận phản biện: 15/03/2017; ngày chấp nhận đăng: 03/04/2017
Tóm tắt:
Nghiên cứu hồi cứu 69 trường hợp điều trị ung thư đại tràng (UTĐT) giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III được điều trị phẫu thuật kết hợp với hoá chất phác đồ FOLFOX4 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam từ tháng 3/2011 đến tháng 3/2016. Kết quả cho thấy: Bệnh gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,23; tuổi mắc bệnh trung bình 60,5±9,7, trong đó lứa tuổi hay gặp nhất từ 50-69 (68,1%). Về hình ảnh nội soi có 52,2% số bệnh nhân (BN) có khối u chiếm toàn bộ chu vi, thể sùi loét gặp nhiều nhất (40,6%). Vị trí khối u gặp ở đại tràng trái (52,2%) nhiều hơn đại tràng phải (47,8%). Chủ yếu gặp các khối u có kích thước trên 5 cm (chiếm 62,3%), là ung thư biểu mô tuyến (81,2%), với độ biệt hóa vừa (60,7%). Phần lớn số BN có tăng nồng độ Carcinoma Embryonic Antigen (CEA) trước phẫu thuật (63,8%). Kết quả sau khi điều trị phẫu thuật kết hợp với hoá chất phác đồ FOLFOX4 cho thấy, thời gian sống trung bình của nhóm nghiên cứu là 36,7±3,2 tháng. Trong đó, tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 3 năm là 47,5%; sống thêm toàn bộ sau 5 năm 30,5%; sống thêm không bệnh 3 năm 37,5%; sống thêm không bệnh 5 năm 17,2%.