Cao Đình Triều1*, Đặng Thanh Hải1 , Nguyễn Hồng Phương1 , Đinh Quốc Văn1 , Phạm Văn Hùng2 , Lê Văn Dũng1 , Cao Đình Trọng1 , Phạm Nam Hưng1 , Mai Xuân Bách1 , Phạm Thị Hiền1 , Phan Thanh Quang1
* Tác giả chính: Email: cdtrieu@gmail.com
1Viện Địa vật lý Ứng dụng, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
2 Viện Đại chất, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
Trong khuôn khổ bài báo này, các tác giả tiến hành nghiên cứu đánh giá nguy hiểm nứt sụt đất, trượt lở đất và động đất khu vực công trình thủy điện Khe Bố - Bản Vẽ, tỉnh Nghệ An. Kết quả cho thấy: Tại công trình thủy điện Khe Bố: nguy cơ động đất lớn nhất có cấp độ mạnh Mmax=6,0; gia tốc dao động nền cực đại tại nền đập là 210 cm/s2 (PGA=210 cm/s2); nguy cơ nứt sụt đất và trượt lở đất cao tại khu vực lòng hồ; tại tuyến đập nguy cơ nứt sụt đất cao, trong khi nguy cơ trượt lở đất ở mức trung bình. Trong phạm vi công trình thủy điện Bản Vẽ: nguy cơ động đất lớn nhất có cấp độ mạnh Mmax=6,0; gia tốc dao động nền cực đại tại nền đập là 210 cm/s2 (PGA=210 cm/s2); nguy cơ nứt sụt đất và trượt lở đất rất cao tại khu vực lòng hồ; tại tuyến đập nguy cơ nứt sụt đất trung bình và trượt lở đất rất cao. Nguy cơ xảy ra động đất kích thích tại vùng hồ thuỷ điện Khe Bố và Bản Vẽ hầu như không có. Nếu động đất kiến tạo xảy ra với M=6,0 tại khu vực gần hồ Khe Bố và Bản Vẽ cũng sẽ không gây nên hoá lỏng nền đáng kể.