Ý kiến chuyên gia

Các nhà nghiên cứu Việt Nam có ảnh hưởng nhất thế giới năm 2025

Trần Thị Mai Anh (Đại học Công nghệ Michigan) 22/09/2025 12:32

Mới đây, Đại học Stanford đã công bố bảng xếp hạng những nhà khoa học có tầm ảnh hưởng nhất thế giới năm 2025.

Danh sách này được xây dựng dựa trên số lượng trích dẫn khoa học trong cơ sở dữ liệu Scopus - một hệ thống dữ liệu được đánh giá khách quan, minh bạch và liên tục cập nhật để phản ánh sự phát triển của nghiên cứu toàn cầu [1, 2].

Hiện nay, bảng xếp hạng của Stanford được nhiều trường đại học và viện nghiên cứu trên thế giới sử dụng để quảng bá, đồng thời tôn vinh những nỗ lực bền bỉ của cộng đồng khoa học.

Danh sách năm 2025 ghi nhận 236.314 nhà khoa học nằm trong nhóm 2% trên tổng số gần 12 triệu nhà khoa học đang hoạt động tính đến cuối năm 2024. Họ đến từ 22 lĩnh vực với 174 chuyên ngành khác nhau [1]. Trong số đó, Việt Nam đóng góp 205 nhà khoa học, tăng thêm 25,8% so với năm trước (163 người). Đây là con số cao nhất từng được ghi nhận tại Việt Nam. Như vậy, số nhà khoa học Việt Nam trong danh sách tương đương khoảng 1,26% (205/16.200) so với tổng số giáo sư (GS) và phó giáo sư (PGS) hiện được công nhận trong nước [3].

Danh sách Stanford được công bố theo hai hạng mục. Hạng mục thứ nhất ghi nhận ảnh hưởng khoa học trong suốt sự nghiệp (SUỐT SỰ NGHIỆP), còn hạng mục thứ hai phản ánh mức độ ảnh hưởng trong năm gần nhất (NĂM 2024). Cách phân loại này cho phép nhận diện cả những nhà khoa học trẻ mới nổi lẫn các gương mặt kỳ cựu có đóng góp dài hạn.

Trong số 205 nhà khoa học Việt Nam, có 64 người được ghi nhận theo hạng mục SUỐT SỰ NGHIỆP và 193 người có tên trong danh sách của NĂM 2024. Phần lớn các nhà khoa học trong nhóm SUỐT SỰ NGHIỆP cũng đồng thời xuất hiện trong NĂM 2024 (bảng 1).

Bảng 1. Danh sách Top 5 các nhà nghiên cứu Việt Nam ảnh hưởng nhất thế giới năm 2025 theo lĩnh vực nghiên cứu.

SUỐT SỰ NGHIỆP
NĂM 2024
Tên
Cơ sở
Thứ Hạng
Tên
Cơ sở
Thứ Hạng
Kỹ thuật
Nguyễn Xuân Hùng
Trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh
24,159
Trần Nguyễn Hải
Đại học Duy Tân
3,119
Nguyễn Đình Đức
Đại học Quốc gia Hà Nội
27,970
Phạm Thái Bình
Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải
3,736
Phạm Thái Bình
Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải
33,970
Nguyễn Đình Đức
Đại học Quốc gia Hà Nội
6,107
Bùi Quốc Tính
Đại học Duy Tân
41,097
Nguyễn Xuân Hùng
Trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh
9,223
Trần Nguyễn Hải
Đại học Duy Tân
49,745
Bùi Quốc Tính
Đại học Duy Tân
23,206
Công nghệ Thông tin & Truyền thông
Lê Hoàng Sơn
Đại học Quốc gia Hà Nội
26,501
Lê Hoàng Sơn
Đại học Quốc gia Hà Nội
11,244
Vũ Hà Văn
Công ty Cổ phần GeneStory
63,104
Trần Văn Quân
Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải
26,215
Nguyễn Trung Thắng
Trường Đại học Tôn Đức Thắng
195,837
Huỳnh Thế Thiện
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
37,799
Bùi Hải Hưng
Viện Nghiên cứu VinAI
213,923
Nguyễn Trung Thắng
Trường Đại học Tôn Đức Thắng
45,845
Nguyễn Trương Khang
Trường Đại học Văn Lang
251,394
Đinh Phú Hùng
Trường Đại học Thủy lợi
51,089
Công nghệ Chiến lược & Hỗ trợ
Hoàng Anh Tuấn
Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai
15,979
Hoàng Anh Tuấn
Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai
438
Đào Văn Dương
Đại học Phenikaa
112,237
Nguyễn Xuân Phương
Trường Đại học Giao thông Vận tải TP Hồ Chí Minh
23,275
Nguyễn Văn Hiếu
Đại học Phenikaa
119,561
Đào Văn Dương
Đại học Phenikaa
30,520
Nguyễn Đăng Nam
Đại học Duy Tân
138,207
Đỗ Đức Trung
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
32,409
Bạch Quang Vũ
Đại học Duy Tân
219,986
Bạch Quang Vũ
Đại học Duy Tân
58,684
Vật lý & Thiên văn học
Nguyễn Minh Thọ
Trường Đại học Văn Lang
19,199
Nguyễn Văn Chương
Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
52,147
Đào Tiến Khoa
Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam
121,245
Hoạt D.M.
Đại học Duy Tân
55,281
Hoàng Ngọc Long
Trường Đại học Văn Lang
130,698
Nguyễn Minh Thọ
Trường Đại học Văn Lang
77,953
Nguyễn Bá Ân
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
151,947
Nguyễn Đức Minh
Đại học Bách khoa Hà Nội
86,120
Võ Văn Hoàng
Trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh
178,971
Vũ Văn Tuấn
Trường Đại học Tôn Đức Thắng
87,064
Y học Lâm sàng
Trần Xuân Bách
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
20,043
Trần Xuân Bách
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
5,583
Trần Tịnh Hiền
Trung tâm Bệnh Nhiệt đới Việt Nam
37,290
Chu Đình Tới
Đại học Quốc gia Hà Nội
23,012
Nguyễn Thanh Liêm
Trường Đại học VinUni
228,336
Nguyễn Thanh Liêm
Trường Đại học VinUni
88,688
Chu Đình Tới
Đại học Quốc gia Hà Nội
254,381
Vương Thị Ngọc Lan
Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
208,270
Hóa học
Nguyễn Thanh Bình
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
77,606
Nguyễn Thanh Bình
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
22,718
Nguyễn Hải Nam
Trường Đại học Dược Hà Nội
147,406
Võ Thế Kỳ
Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh
53,147
Ninh Thế Sơn
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
397,371
Ninh Thế Sơn
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
92,046
Nguyễn Văn Nghĩa
Đại học Bách khoa Hà Nội
99,144
Phùng Thanh Khoa
Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
107,042
Kinh tế & Kinh doanh
Võ Xuân Vinh
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
29,213
Võ Xuân Vinh
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
2,104
Nguyễn Phúc Cảnh
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
85,908
Nguyễn Phúc Cảnh
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
4,934
Lê Hoàng Phong
Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh
364,210
Lê Thanh Hà
Đại học Kinh tế Quốc dân
9,383
Dương Công Doanh
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
11,160
Lê Bá Phong
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
12,678
Toán học & Thống kê
Đặng Văn Hiếu
Trường Sĩ quan Không quân
113,940
Đặng Văn Hiếu
Trường Sĩ quan Không quân
49,697
Nguyễn Huy Tuấn
Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh
189,431
Nguyễn Huy Tuấn
Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh
57,434
Dương Việt Thông
Đại học Kinh tế Quốc dân
67,932
Nguyễn Văn Thành
Trường Đại học Văn Lang
101,993
Nguyễn Phi Hùng
Trường Đại học FPT
109,485
Khoa học Trái đất & Môi trường
Nguyễn Hoàng
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
321,976
Chu Khánh Lân
Học viện Ngân hàng
14,157
Bùi Xuân Nam
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
529,467
Phạm Thành Luân
Đại học Quốc gia Hà Nội
35,273
Bùi Xuân Thành
Trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh
46,233
Trần Văn Thuận
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
52,538
Nguyễn Hoàng
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
68,232
Khoa học Xã hội
Vương Quân Hoàng
Đại học Phenikaa
104,428
Vương Quân Hoàng
Đại học Phenikaa
19,839
Nguyễn Minh Hoàng
Đại học Phenikaa
118,059
Nguyễn Hoàng Phương
Học viện Chính trị Khu vực II
163,801
Hồ Mạnh Tùng
Đại học Phenikaa
326,418
Nông nghiệp, Thủy sản & Lâm nghiệp
Phạm Văn Hưng
Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh
99,753
Phạm Văn Hưng
Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh
22,483
Nguyễn Thị Mộng Điệp
Trường Đại học Quy Nhơn
131,450
Môi trường Xây dựng & Thiết kế
Hoàng Nhật Đức
Đại học Duy Tân
50,541
Hoàng Nhật Đức
Đại học Duy Tân
3,909
Sinh học
Dương Tấn Nhựt
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
183,127
Nguyễn Hoài Nguyên
Trường Đại học Mở TP Hồ Chí Minh
224,047
Nguyễn Quang Trung
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
452,968
Y tế Công cộng & Dịch vụ Sức khỏe
Lê Thanh Cường
Trường Đại học Mở TP Hồ Chí Minh
319,889
Các nhà khoa học được ghi nhận trong danh sách này là các nhà khoa học người Việt, hiện đang liên kết với đại học và cơ sở tại Việt Nam và có thể xác thực được.

Xét theo lĩnh vực, các nhà khoa học Việt Nam góp mặt ở 14/22 lĩnh vực và 71/174 chuyên ngành. Nổi bật là các ngành thuộc khối Khoa học Tự nhiên, bao gồm: (1) Toán học & Thống kê, (2) Vật lý & Thiên văn học, (3) Hóa học, (4) Công nghệ Thông tin & Truyền thông, (5) Khoa học Trái đất & Môi trường, (6) Sinh học.

Ngoài ra, Việt Nam còn có đại diện ở các lĩnh vực thuộc Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ (Công nghệ chiến lược & hỗ trợ, Kỹ thuật, Môi trường xây dựng & thiết kế), Khoa học Y - Dược (Y học lâm sàng, Y tế Công cộng & Dịch vụ sức khỏe), Khoa học Xã hội và Nhân văn (Kinh tế & Kinh doanh, Khoa học xã hội) và Khoa học Nông nghiệp (Nông nghiệp, Thủy sản & Lâm nghiệp).

Nếu xét theo số lượng, trong cả hai hạng mục, các nhà khoa học Việt Nam tập trung nhiều nhất ở các lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ Thông tin & Truyền thông.

Ở hạng mục SUỐT SỰ NGHIỆP, ba lĩnh vực tiếp theo là Công nghệ Chiến lược & Hỗ trợ, Vật lý & Thiên văn học và Y học Lâm sàng. Còn trong NĂM 2024, ba lĩnh vực nổi bật bên cạnh Công nghệ Thông tin là Kinh tế & Kinh doanh, Hóa học, và Công nghệ Chiến lược & Hỗ trợ (hình 1 và 2).

thuong_bai_cac-nha-nghien-cuu-viet-nam-1.jpg
Hình 1. Số lượng các nhà khoa học được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu SUỐT SỰ NGHIỆP theo lĩnh vực khoa học.
thuong_bai_cac-nha-nghien-cuu-viet-nam-2.jpg
Hình 2. Số lượng các nhà khoa học được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu NĂM 2024 theo lĩnh vực khoa học.

Có 64 nhà khoa học Việt Nam được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu SUỐT SỰ NGHIỆP, hiện đang làm việc tại 37 viện nghiên cứu và trường đại học trên cả nước. Riêng trong cơ sở dữ liệu NĂM 2024, số lượng nhà khoa học tăng lên 193 người, liên kết với tổng cộng 71 đơn vị nghiên cứu và giáo dục. Mười cơ sở nghiên cứu và giáo dục dẫn đầu về số lượng nhà khoa học Việt Nam có tầm ảnh hưởng lớn nhất thế giới được trình bày ở hình 3 và 4.

Những con số này phản ánh rõ nét sự phát triển năng động của các cơ sở nghiên cứu, cũng như nỗ lực không ngừng của đội ngũ khoa học Việt Nam trên bản đồ tri thức toàn cầu.

thuong_bai_cac-nha-nghien-cuu-viet-nam-3.jpg
Hình 3. Top 10 cơ sở nghiên cứu và giáo dục có số lượng nhà khoa học được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu SUỐT SỰ NGHIỆP.
thuong_bai_cac-nha-nghien-cuu-viet-nam-4.jpg
Hình 4. Top 10 cơ sở nghiên cứu và giáo dục có số lượng nhà khoa học được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu NĂM 2024.

Cần nhấn mạnh rằng, số lần công trình được trích dẫn chưa thể phản ánh đầy đủ giá trị và sức ảnh hưởng của các nghiên cứu khoa học. Việc đánh giá tác động dựa trên trích dẫn vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là ở những ngành ít được trích dẫn hoặc các lĩnh vực mà cơ sở dữ liệu hiện hành chưa bao phủ hết.

Ví dụ điển hình là nhà toán học Ngô Bảo Châu - người Việt Nam đầu tiên và cho đến nay là duy nhất đạt Huy chương Fields - không có tên trong cơ sở dữ liệu. Tương tự, nhà toán học người Nga Grigori Perelman, người từng được trao Huy chương Fields và Giải thưởng Clay Millennium đầu tiên nhưng đều từ chối nhận, thậm chí không công bố trên các tạp chí khoa học mà chỉ đăng bản thảo trên kho trực tuyến arXiv, nên tất nhiên cũng không thể có mặt trong danh sách các nhà khoa học có công bố thuộc chỉ mục Scopus.

Dù hiện nay chưa có bất kỳ bảng xếp hạng nào đủ toàn diện để đánh giá trọn vẹn tác động khoa học của các nhà nghiên cứu, việc danh sách Stanford vẫn duy trì được mức độ ảnh hưởng rộng rãi cho thấy nó có giá trị thực tiễn trong ghi nhận, khích lệ những nỗ lực cống hiến của cộng đồng khoa học. Đồng thời, phương pháp đánh giá dựa trên dữ liệu khách quan giúp hạn chế tối đa yếu tố cá nhân và thiên lệch trong công nhận thành tựu khoa học.

Hy vọng rằng, với sự chủ động từ phía các nhà khoa học cùng sự đầu tư lâu dài của nhà nước và các cơ sở nghiên cứu - giáo dục đại học, Việt Nam sẽ tiếp tục có thêm nhiều nhà nghiên cứu xuất sắc được vinh danh trên các bảng xếp hạng uy tín như Stanford trong tương lai./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] J.P.A. Ioannidis (2025), “August 2025 data-update for "Updated science-wide author databases of standardized citation indicators", Elsevier Data Repository, DOI: 10.17632/btchxktzyw.8.

[2] J.P.A. Ioannidis, J. Baas, R. Klavans, et al. (2019), “A standardized citation metrics author database annotated for scientific field”, PLOS Biology, 17(8), DOI: 10.1371/journal.pbio.3000384.

[3] M. Ging (2025), “Hơn 16.200 thầy cô được công nhận GS, PGS trong gần 50 năm qua”, Đại học Kinh tế Quốc dân, https://ptccb.neu.edu.vn/vi/tin-tuc-1396/hon-16-200-thay-co-duoc-cong-nhan-gs-pgs-trong-gan-50-nam-qua, truy cập ngày 20/9/2025.

Trần Thị Mai Anh (Đại học Công nghệ Michigan)