Việc tìm ra các giải pháp để tăng cường kiểm soát nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp ở Việt Nam là một việc làm rất cần thiết. Đề tài “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp ở Việt Nam”, mã số KX.01.02/16-20 đã đưa ra 4 giải pháp lớn đối với vấn đề này: i) Hoàn thiện khung pháp lý về kiểm soát chuyển giá và hạn chế chuyển giá của các doanh nghiệp ở Việt Nam; ii) Hoàn thiện tổ chức thực hiện kiểm soát chuyển giá; iii) Hoàn thiện về nghiệp vụ thực hiện kiểm soát chuyển giá đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam và iv) Cần thực hiện một số hoạt động có tính chất hỗ trợ kiểm soát chuyển giá.
Công tác chống chuyển giá ở Việt Nam: hạn chế và tồn tại
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chuyển giá và kiểm soát chuyển giá đã được các nhà khoa học ở trong và ngoài nước đề cập, nghiên cứu kinh nghiệm kiểm soát chuyển giá của một số nước trên thế giới từ đó rút ra bài học cho Việt Nam trong quá trình kiểm soát chuyển giá đối với các doanh nghiệp hướng tới phát triển thị trường bền vững, minh bạch, hiệu quả; nhóm nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Chủ nhiệm đề tài KX.01.02/16-20 đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng chuyển giá, kiểm soát chuyển giá và đánh giá tác động của chuyển giá tại các doanh nghiệp của Việt Nam trên nhiều phương diện và chỉ ra một số hạn chế và tồn tại, cụ thể:
Thứ nhất, các quy định pháp lý liên quan đến kiểm soát nhà nước đối với giá chuyển giao còn chưa đầy đủ và chặt chẽ, chế tài xử lý vi phạm về chuyển giá chưa được quy định riêng, việc xử lý hiện nay vẫn theo quy định chung của Luật Quản lý Thuế.
Thứ hai, nguồn nhân lực trong hoạt động trong lĩnh vực thanh tra chuyển giá vẫn còn hạn chế về năng lực, thiếu về số lượng. Đối với việc thanh tra giá chuyển nhượng, hiện nay mới chỉ có Tổng Cục thuế và 4 tỉnh/thành phố trên cả nước thành lập Phòng Thanh tra giá chuyển nhượng hoạt động chuyên sâu về lĩnh vực chống chuyển giá với số lượng nhân sự còn hạn chế nên số vụ chuyển giá được phát hiện và xử lý chưa nhiều và mới chỉ tập trung vào khối doanh nghiệp FDI thực hiện các giao dịch với bên liên kết qua biên giới.
Thứ ba, về thời gian thanh tra. Theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Quản lý thuế, thời hạn thanh tra thuế tiến hành không quá 45 ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày làm việc. Tuy nhiên trên thực tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp quy mô lớn, có phát sinh giao dịch liên kết thì thời gian dành cho việc cung cấp hồ sơ, tạm dừng, hoãn thanh tra mất rất nhiều thời gian nên theo quy định thời gian thanh tra như luật hiện hành sẽ không phù hợp với một cuộc thanh tra chống chuyển giá.
Thứ tư, nguồn cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP, Thông tư số 41/2017/TT-BTC quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đã được ban hành nhưng hệ thống thông tin, dữ liệu về người nộp thuế, ngành hàng vẫn chưa được hoàn thiện. Hiện nay, chúng ta chưa có cơ sở dữ liệu về giá để tham khảo và so sánh khi xác định giá trong giao dịch liên kết theo hướng dẫn của Nghị định. Các thông tin, dữ liệu này chủ yếu được lấy từ quá trình thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế và lịch sử chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, trong khi các công ty đa quốc gia có thể mua bán hàng hóa, tài sản vòng qua nhiều quốc gia, lãnh thổ trước khi nhập về Việt Nam khiến việc thu thập thông tin, dữ liệu về giá gặp rất nhiều khó khăn. Trong nhiều trường hợp, cán bộ thanh tra không đủ thông tin để đấu tranh với doanh nghiệp.
Thứ năm, về công tác triển khai áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong kiểm soát chuyển giá: APA là thỏa thuận dài hạn giữa người nộp thuế với cơ quan thuế, theo đó người nộp thuế sẽ xác định trước về giá tính thuế cho các giao dịch liên kết trong một khoảng thời gian nhất định. Dưới góc độ quản lý thuế, APA được kỳ vọng là một trong những công cụ ngăn chặn thủ đoạn khai gian giá tính thuế để tránh thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Đây được coi là công cụ chống chuyển giá hiệu quả đã được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Tuy nhiên, thực tế áp dụng cơ chế này tại Việt Nam thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế làm giảm khả năng chống chuyển giá của Cơ quan thuế. Theo số liệu thống kê của Tổng Cục thuế, tính đến tháng 6 năm 2017, số lượng các doanh nghiệp tham gia đàm phán thỏa thuận APA là 11 hồ sơ, trong đó chủ yếu là thỏa thuận đơn phương.
Thứ sáu, sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chưa được quan tâm đầy đủ do còn thiếu các quy định cụ thể về trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan (chẳng hạn, sự phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan hải quan trong việc điều tra, xử lý các vi phạm trong giao dịch xuyên biên giới).
Giải pháp có tính khả thi
Để khắc phục những tồn tại và hạn chế về công tác chuyển giá tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu của đề tài do PGS Nguyễn Hữu Ánh làm chủ nhiệm đã đề xuất một số cơ chế, chính sách và hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm kiểm soát và hạn chế chuyển giá của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Cụ thể là 4 kiến nghị sau:
Hoàn thiện khung pháp lý về kiểm soát chuyển giá và hạn chế chuyển giá của các doanh nghiệp ở Việt Nam
Quy định pháp lý, đặc biệt là những quy định liên quan đến thuế và pháp luật về thuế có vai trò rất quan trọng, tạo cơ sở cho hoạt động kiểm soát nhà nước. Chính vì vậy, các giải pháp được Đề tài đưa ra trước tiên là các giải pháp liên quan đến hoàn thiện khung pháp lý về kiểm soát chuyển giá đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam, bao gồm các nội dung cụ thể sau:
Một là, hoàn thiện Luật Quản lý Thuế hiện hành. Nhà nước cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung một số quy định trong Luật Quản lý Thuế hiện hành cho phù hợp hơn với thực tế hoạt động chuyển giá và kiểm soát chuyển giá đối với các doanh nghiệp. Theo đó, những quy định pháp luật cần sửa đổi, bổ sung bao gồm: (i) Nên có quy định riêng về thời hạn thanh tra giá chuyển nhượng để phù hợp với tính chất phức tạp của hoạt động thanh tra này; (ii) Bổ sung quy định cho phép thanh tra đồng thời đối với các doanh nghiệp liên kết có dấu hiệu chuyển giá trong quá trình thanh tra các đơn vị; (iii) Tăng cường mức xử phạt đối với các hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp; (v) Bổ sung quy định về ngân sách phục vụ cho các hoạt động kiểm soát chuyển giá.
Hai là, hoàn thiện Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện hành. Cụ thể như sau: (i) Cần quy định rõ thêm mức chi phí lãi vay không được trừ và được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết (quy định về kiểm soát vốn mỏng); (ii) Cần phải có các quy định cụ thể về việc phân bổ các chi phí của các công ty mẹ đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ba là, xây dựng và ban hành Luật Chống chuyển giá. Luật Chống chuyển giá được ban hành sẽ tạo căn cứ cho việc ban hành các quy định về kiểm soát chuyển giá ảnh hưởng đến nền kinh tế như giảm thuế TNDN, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, cung cấp thông tin sai lệch về doanh nghiệp, thôn tính thị trường, gia tăng nhập siêu… Luật Chống chuyển giá sẽ mở rộng phạm vi kiểm soát (theo các tác động của hoạt động chuyển giá), chủ thể kiểm soát (so với hiện nay là Cơ quan thuế) và quy định trách nhiệm phối hợp giữa các chủ thể kiểm soát, từ đó kiểm soát nhà nước đối với hoạt động chuyển giá sẽ toàn diện hơn và hiệu lực hơn.
Bốn là, hoàn thiện các quy định dưới luật về kiểm soát chuyển giá đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam. Nghị định 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 41/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính cần hoàn thiện các nội dung sau:
(i) Nội dung liên quan đến tỷ lệ lãi vay được khấu trừ: Khoản 3, Điều 8, Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, đã có quy định về tỷ lệ lãi vay được khấu trừ trên EBITDA. Tuy nhiên, để phù hợp với thông lệ quốc tế, Việt Nam nên giới hạn đối tượng áp dụng tỷ lệ này là các doanh nghiệp có quan hệ liên kết, đặc biệt là những doanh nghiệp có quan hệ liên kết với đối tác ở nước ngoài. Ngoài ra, để quy định về kiểm soát vốn mỏng có tính thuyết phục và cụ thể, các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam cần có quy định rõ ràng về phạm vi của lãi tiền vay (có bao gồm lãi phải trả khách hàng do thanh toán chậm hay không, lãi trả cho trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu hay không, có bao gồm khoản vay ngắn hạn hay không), phạm vi và tiêu chí xác định về khoản vay (có bao gồm trái phiếu có thể chuyển đổi hay không, cách xác định cụ thể nếu khoản vay có biến động trong năm). Các văn bản pháp luật cũng cần định nghĩa rõ ràng về vốn chủ sở hữu (nên quy định thành vốn góp của chủ sở hữu) và cách xác định; cách xử lý tình huống nếu trong trường hợp vốn chủ sở hữu bị âm.
(ii) Về hồ sơ kê khai giao dịch liên kết: Hồ sơ kê khai giao dịch liên kết cần được quy định đơn giản, giúp các doanh nghiệp dễ thực hiện và là điều kiện cho cơ quan thuế kiểm soát và đánh giá các hồ sơ này. Vì vậy, trong các văn bản pháp quy dưới luật như Nghị định 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 41/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính cần bổ sung các chỉ tiêu, tiêu chí cụ thể, chi tiết về các thông tin mà doanh nghiệp cần trình bày, cung cấp cho từng loại giao dịch liên kết đặc trưng theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp.
Năm là, hoàn thiện các quy định trong hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Trong quá trình đàm phán và ký kết Hiệp định cần chú ý vào các nội dung sau đây: (i) Quy định áp dụng phương pháp khấu trừ khoán thuế trong việc loại bỏ đánh thuế trùng giữa Việt Nam với các nước ký kết; (ii) Bổ sung các quy định về hợp tác điều tra giá chuyển nhượng của các công ty liên kết của hai nhà nước ký kết. Trong thời gian tới, Việt Nam nên thực hiện rà soát loại toàn bộ các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần hiện hành trước khi thực hiện ký kết mới hoặc gia hạn các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Sáu là, hoàn thiện cơ chế thỏa thuận trước về xác định giá (APA) để nâng cao khả năng áp dụng ở Việt Nam. Cần sửa đổi, bổ sung Thông tư số 201/2013/TT-BTC để tổ chức thực hiện tốt đàm phán APA theo hướng như sau: (i) Về nội dung tại Điều 8 “Tham vấn khi nộp hồ sơ chính thức” cần được quy định cụ thể về thời hạn thực hiện;
(ii) Cần bổ sung nội dung phối hợp tại các cục thuế địa phương trong công tác tham vấn APA; (iii) Thông tư nên bổ sung hướng dẫn về hồ sơ mẫu chi tiết cho một số loại hình như đặc thù như: dệt may, điện tử, da dày, sản xuất vật liệu xây dựng... để các doanh nghiệp dễ dàng thực hiện hơn.
Hoàn thiện tổ chức thực hiện kiểm soát chuyển giá
Một là, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm soát chuyển giá. Để kiểm soát chuyển giá đối với các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam một cách hiệu quả thì không những đòi hỏi sự cố gắng của ngành thuế mà còn cần thiết sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình tổ chức thực hiện. Lý do là vì chuyển giá là hoạt động có liên quan đến nhiều lĩnh vực, ảnh hưởng không những tới khoản thu cho ngân sách nhà nước mà còn tác động đến môi trường cạnh tranh, tình hình kinh tế của quốc gia. Để kiểm soát chuyển giá cần có thông tin về các giao dịch thực tế của doanh nghiệp, giá cả trên thị trường, mối quan hệ liên kết giữa các bên tham gia giao dịch... Để có được các thông tin cần thiết này cơ quan thuế cần có sự hợp tác, phối hợp điều tra của các cơ quan chức năng có liên quan như: Kiểm toán nhà nước, Cơ quan công an, Cơ quan Hải quan, Quản lý thị trường,…
Hai là, tăng cường hợp tác với các chính phủ và tổ chức quốc tế trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm soát chuyển giá. Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cần tích cực triển khai các hoạt động hợp tác về quản lý thuế với cơ quan thuế các nước trên thế giới và tổ chức quốc tế, nhằm rút kinh nghiệm thiết thực cho tiến trình cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế, đồng thời khẳng định vị thế của Thuế Việt Nam trên trường quốc tế; triển khai đàm phán ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với các quốc gia trên thế giới; tích cực phối hợp với một số tổ chức quốc tế lớn như OECD trong việc nâng cao năng lực quản lý giá chuyển nhượng cho cán bộ thuế Việt Nam theo chương trình phối hợp giữa OECD/EU-Multrap và Ngân hàng thế giới (WB).
Ba là, thành lập bộ phận chuyên trách về kiểm soát chuyển giá tại Cục thuế các tỉnh. Hiện nay, Bộ Tài chính đã cho phép thành lập phòng thanh tra giá chuyển nhượng thuộc Vụ thanh tra - Tổng cục Thuế và tại Cục thuế các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai. Mô hình thành lập Phòng thanh tra giá chuyển nhượng đặt tại các cục thuế địa phương nên được nhân rộng. Trong thời gian tới, Tổng cục Thuế nên trình Bộ Tài chính cho phép thành lập các Phòng thanh tra giá chuyển nhượng tại nhiều tỉnh/ thành phố trong cả nước để tăng cường kiểm soát chuyển giá đối với các doanh nghiệp.
Bốn là, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Về phía các cán bộ thuế và hải quan cần phải thường xuyên đào tạo cập nhật kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra, các cán bộ ngành thuế và hải quan cần phải trang bị cho mình ngoại ngữ thật tốt để có thể tham gia các khóa học ở nước ngoài và phục vụ cho các công tác nghiệp vụ. Ngoại ngữ và kiến thức, kỹ năng tin học là hai yếu tố quyết định cho sự thành công trong việc làm việc với các doanh nghiệp liên kết, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, cần có các kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, kiến thức thuế quốc tế cũng như các kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong điều kiện hội nhập.
Bên cạnh đó, để công tác đàm phán APA đạt hiệu quả cao đòi hỏi cần phải có đội ngũ các chuyên gia như các kiểm toán viên, luật sư, các nhà kinh tế, các chuyên gia về cơ sở dữ liệu, chuyên gia về quy trình... tham gia hỗ trợ để đáp ứng yêu cầu đàm phán. Muốn làm được điều đó, ngành thuế cần có các chính sách về tiền lương, môi trường và điều kiện làm việc để duy trì đội ngũ này trong quá trình hợp tác với các cán bộ ngành quan thuế.
Hoàn thiện về nghiệp vụ thực hiện kiểm soát chuyển giá đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam
Một là, xây dựng bộ tiêu chí nhận dận dấu hiệu chuyển giá và bộ tiêu chí đo lường mức độ chuyển giá. Đề tài kiến nghị các cơ quan chức năng vận dụng Bộ tiêu chí nhận diện dấu hiệu chuyển giá và Bộ tiêu chí đo lường mức độ chuyển giá do Đề tài xây dựng để giúp ích cho việc kiểm soát chuyển giá góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra, quản lý của các cơ quan chức năng có liên quan.
Hai là, xây dựng sổ tay hướng dẫn quy trình thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Thanh tra chuyển giá là một nghiệp vụ phức tạp. Ngoài công tác đào tạo, tập huấn, trong thời gian tới các cơ quan nhà nước, đặc biệt là Tổng Cục thuế cần xây dựng và sớm ban hành sổ tay nghiệp vụ thanh tra chuyển giá. Việc xây dựng cuốn sổ tay nhằm mục đích: (i) đảm bảo bổ sung và chuẩn hóa quy trình thanh tra giá chuyển nhượng, hướng dẫn chi tiết quy trình thực hiện một cuộc thanh tra, minh họa các tình huống cụ thể để cán bộ thuế dễ dàng vận dụng trong quá trình thực hiện thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý thuế, bảo vệ lợi ích của Nhà nước; (ii) là tài liệu tham khảo trợ giúp cán bộ thanh tra trong quá trình tác nghiệp được thuận lợi, đảm bảo tính thống nhất, tính hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, góp phần nâng cao năng lực cho các cán bộ làm công tác thanh tra.
Ba là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu để nâng cao hiệu quả kiểm soát chuyển giá. Để có được bộ số liệu so sánh giá cả của các giao dịch thì các cơ quan như thuế, thông kê, cơ quan tài chính vật giá và các công ty kiểm toán cần phải tăng cường mối liên hệ qua lại và hỗ trợ lẫn nhau để cùng nhau xây dựng một cơ sở dữ liệu thống nhất. Theo đó, các cơ quan cần phối hợp để tập hợp số liệu qua nhiều thời điểm khác nhau, các loại giao dịch khác nhau nhằm làm đa dạng hóa cho cơ sở dữ liệu. Trách nhiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu này có thể giao cho cơ quan thuế, trên cơ sở phát triển cơ sở dữ liệu hiện tại về nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp. Thông tin về giá trong cơ sở dữ liệu cần được cập nhật thường xuyên. Tránh những trường hợp số liệu được lấy trong một thời điểm biến động lớn của thị trường (giá cả của các giao dịch không phản ánh được bản tính khách quan). Cơ sở dữ liệu cũng cần được bảo mật và bảo đảm an toàn.
Bên cạnh nguồn thông tin được thu thập trong nước, cơ quan thuế Việt Nam cũng cần tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế với các cơ quan thuế nước ngoài phục vụ việc trao đổi, thu thập thông tin cần thiết đánh giá các giao dịch với bên liên kết ở nước ngoài.
Để xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về giá, cần xác định kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ cho việc thu thập, cập nhật dữ liệu, và việc bảo đảm an toàn cho hệ thống dữ liệu.
Bốn là, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với chuyển giá theo hướng tiếp cận rủi ro của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Phương pháp tiếp cận dựa trên đánh giá rủi ro được xem là phương pháp đạt hiệu quả cao trong điều kiện nguồn lực phục vụ cho thanh tra, kiểm tra có giới hạn. Theo phương pháp này, nguồn lực thanh tra, kiểm tra chủ yếu hướng tới những lĩnh vực có thể chứa đựng sai phạm trọng yếu, cụ thể trong trường hợp này là rủi ro có sai phạm chuyển giá có ảnh hưởng trọng yếu tới các thông tin cung cấp cho các đối tượng sử dụng. Theo đó, cần xác định trọng tâm của hoạt động thanh tra, kiểm tra để phát huy hiệu lực của hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Năm là, tăng cường kiểm toán hoạt động chuyển giá đối với doanh nghiệp ở Việt Nam. Hoạt động kiểm toán nhằm xác minh tính trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính của đơn vị, trước hết là các thông tin trên báo cáo tài chính. Thông qua hoạt động kiểm toán, các báo cáo tài chính được doanh nghiệp gửi tới các cơ quan chức năng (bao gồm cả cơ quan thuế) sẽ phản ánh trung thực, chính xác hơn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có nội dung liên quan đến giá chuyển nhượng giữa các doanh nghiệp liên kết. Những thông tin này giúp cho cơ quan thuế có thể phát hiện và ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, đặc biệt là chuyển giá. Vì vậy, để kiểm soát chuyển giá được hiệu quả hơn cần thiết có sự phối hợp từ phía các cơ quan kiểm toán của Việt Nam với cơ quan thuế.
Cần thực hiện một số hoạt động có tính chất hỗ trợ kiểm soát chuyển giá
Một là, tuyên truyền, vận động, khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ thực hiện các chính sách thuế và chính sách giá chuyển nhượng. Trong kiểm soát chuyển giá, ý thức tuân thủ pháp luật thuế liên quan đến giá chuyển nhượng của người nộp thuế phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết về các luật thuế và các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của người nộp thuế. Do đó, để kiểm soát chuyển giá hiệu quả cần thiết phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế, đặc biệt là những quy định liên quan đến giao dịch liên kết cho người nộp thuế. Nội dung tuyên truyền gồm có: (i) Tuyên truyền các chính sách, pháp luật thuế; (ii) Tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế; (iii) Hỗ trợ người nộp thuế về chính sách, pháp luật thuế; (iv) Thông tin cảnh báo về các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế.
Hai là, rà soát, đánh giá các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế và chuyển lỗ. Các chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam chủ yếu tập trung vào các chính sách thuế, các ngành nghề, địa bàn, các thủ tục cấp phép đầu tư thuận lợi… Đây là những quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp lại lợi dụng kẽ hở trong chính sách ưu đãi để chuyển giá. Chính vì thế, trong thời gian tới cần rà soát, sửa đổi bổ sung chính sách ưu đãi miễn giảm, chuyển lỗ hiện hành nhằm chống thất thu thuế thông qua hành vi này.
VVH